Làm cộng tác viên tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật có được cấp Thẻ tư vấn viên không?

Thẻ tư vấn viên pháp luật có được cấp cho những cộng tác viên tư vấn pháp luật tại Trung tâm tư vấn pháp luật không?

Làm cộng tác viên tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật có được cấp Thẻ tư vấn viên không?

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định:

Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích và thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được làm cộng tác viên tư vấn pháp luật:
a) Người có bằng cử nhân luật hoặc người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân.
b) Người đã hoặc đang đảm nhiệm các chức danh như luật sư, công chứng viên, trọng tài viên và các chức danh tư pháp khác.
c) Những người sau đây thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi:
- Người có bằng trung cấp luật;
- Người có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên gồm: Cán sự pháp lý làm việc trong ngành Tư pháp hoặc tổ chức pháp chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang; hội thẩm nhân dân; người công tác trong các ngành khác có hiểu biết pháp luật.
- Thành viên tổ hòa giải; thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; già làng; trưởng bản, trưởng thôn, xóm, ấp, sóc, bon; trưởng các dòng họ; đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở cơ sở là người có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh cấp Thẻ cho cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm, Chi nhánh theo Mẫu TP-TVPL-09ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh sách cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải được niêm yết tại trụ sở của Trung tâm, Chi nhánh.
Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức chủ quản và Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt động về danh sách cộng tác viên, chậm nhất là mười ngày làm việc kể từ khi bổ sung, rút tên cộng tác viên tư vấn pháp luật khỏi danh sách cộng tác viên trong quá trình hoạt động.

Theo đó, cộng tác viên tư vấn pháp luật không được cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật nhưng sẽ được Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh cấp Thẻ theo Mẫu TP-TVPL-09 được ban hành kèm theo Thông tư 01/2010/TT-BTP.

>> Tải Mẫu TP-TVPL-09: Tải về

àm cộng tác viên tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật có được cấp Thẻ tư vấn viên không?

Làm cộng tác viên tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật có được cấp Thẻ tư vấn viên không?

Cộng tác viên tư vấn pháp luật có được nhận vụ việc từ bên ngoài không?

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định:

Cộng tác viên tư vấn pháp luật
1. Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Người có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân; người thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ ba năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái với pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng cộng tác viên.
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.

Theo đó, pháp luật quy định cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.

Vì vậy, cộng tác viên tư vấn pháp luật không được nhận vụ việc từ bên ngoài mà chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh.

Cộng tác viên có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo đó, cộng tác viên cũng là một trong những người thực hiện tư vấn pháp luật (theo Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP)

Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện tư vấn pháp luật , cộng tác viên có những quyền và nghĩa vụ như sau:

- Thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.

- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Được hưởng thù lao từ việc thực hiện tư vấn pháp luật.

- Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.

- Tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.

- Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.

Cộng tác viên tư vấn pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Làm cộng tác viên tư vấn pháp luật cho Trung tâm tư vấn pháp luật có được cấp Thẻ tư vấn viên không?
Lao động tiền lương
Điều kiện được làm cộng tác viên tư vấn pháp luật tại Trung tâm tư vấn pháp luật là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cộng tác viên tư vấn pháp luật
19 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cộng tác viên tư vấn pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cộng tác viên tư vấn pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào