Khi nào sĩ quan quân đội được nghỉ bù phép năm?

Sĩ quan quân đội không được nghỉ phép năm thì có được nghỉ bù không? Câu hỏi từ anh Huy (Lai Châu).

Khi nào sĩ quan quân đội được nghỉ bù phép năm?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ phép năm đối với sĩ quan quân đội như sau:

Chế độ nghỉ phép hằng năm
1. Sĩ quan được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
2. Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ (cả bên chồng và bên vợ); người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày đối với các trường hợp:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.
b) 05 ngày đối với các trường hợp:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Sĩ quan quy định tại Khoản 2 Điều này, do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép năm được, thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho sĩ quan thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vẫn không bố trí cho sĩ quan đi phép được thì được thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép năm theo quy định tại Thông tư số 13/2012/TT-BQP.
4. Thời gian đi đường không tính vào số ngày được nghỉ phép hằng năm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
5. Hằng năm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện và công tác của đơn vị, lập kế hoạch cho sĩ quan nghỉ phép, tỷ lệ nghỉ thường xuyên không quá 15% tổng số sĩ quan của đơn vị. Các đơn vị không thuộc khối sẵn sàng chiến đấu, tùy theo tính chất và yêu cầu nhiệm vụ để thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường chủ yếu bố trí cho sĩ quan nghỉ phép vào dịp hè.

Theo đó, sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình, do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ phép năm được, thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho sĩ quan thuộc quyền được nghỉ bù phép năm trước.

Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vẫn không bố trí cho sĩ quan đi phép được thì được thanh toán tiền lương đối với những ngày chưa được nghỉ phép năm.

Khi nào sĩ quan quân đội được nghỉ bù phép năm?

Khi nào sĩ quan quân đội được nghỉ bù phép năm? (Hình từ Internet)

Gia đình gặp khó khăn thì sĩ quan quân đội có được nghỉ phép thêm không?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về chế độ nghỉ phép đặc biệt như sau:

Chế độ nghỉ phép đặc biệt
Ngoài chế độ nghỉ phép hằng năm, sĩ quan được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày đối với các trường hợp:
1. Sĩ quan kết hôn; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
2. Gia đình gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng.

Theo đó, nếu gia đình của sĩ quan quân đội gặp khó khăn đột xuất do bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả bên chồng và bên vợ); vợ (hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp đau ốm nặng, tai nạn rủi ro, hy sinh, từ trần hoặc bị hậu quả thiên tai nặng thì sĩ quan quân đội được nghỉ phép đặc biệt mỗi lần không quá 10 ngày phép.

Sĩ quan quân đội có cần phải đăng ký nghỉ phép năm không?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 153/2017/TT-BQP quy định về chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm như sau:

Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm
1. Sĩ quan phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.

Theo đó, bắt buộc sĩ quan quân đội phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ với cơ quan cán bộ (trợ lý chính trị đối với đơn vị không có cơ quan cán bộ) để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết và quản lý theo quy định.

Trong thời gian nghỉ phép sĩ quan có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.

Sĩ quan quân đội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tước quân hàm sĩ quan khi sĩ quan quân đội thực hiện hành vi nào?
Lao động tiền lương
Sĩ quan Quân đội nhân dân có cần phải kê khai tài sản, thu nhập không?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội chấp hành không nghiêm mệnh lệnh thì chỉ bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo đúng không?
Lao động tiền lương
Quyết định kỷ luật sĩ quan quân đội sẽ có hiệu lực vĩnh viễn trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội có các chức vụ cơ bản gì?
Lao động tiền lương
Quyết định kỷ luật đối với sĩ quan quân đội có hiệu lực trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội có bao nhiêu ngạch, bao nhiêu nhóm ngành?
Lao động tiền lương
Sĩ quan quân đội kết hôn được nghỉ bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Trang phục dự lễ của nam sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam ra sao?
Lao động tiền lương
Toàn bộ bảng lương mới từ 1/7/2024 của sĩ quan quân đội thiết kế cơ cấu tiền lương mới ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sĩ quan quân đội
744 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sĩ quan quân đội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào