Kết luận 126: Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp và không tổ chức Công an cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư triển khai như thế nào?

Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp và không tổ chức Công an cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư tại Kết luận 126 được triển khai như thế nào?

Kết luận 126: Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp và không tổ chức Công an cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư triển khai như thế nào?

Hiện nay, hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định tại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018, cụ thể như sau:

Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:
a) Bộ Công an;
b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
d) Công an xã, phường, thị trấn.

Theo Mục 3.3 Kết luận 126-KL/TW năm 2025, Bộ Chính trị, Ban Bí Thư đã chỉ đạo tổ chức lại lực lượng Công an theo mô hình 3 cấp. Đáng chú ý, Công an cấp huyện sẽ không còn trong cơ cấu tổ chức mới.

Việc triển khai thực hiện được tiến hành như sau:

- Chủ trì: Đảng ủy Công an Trung ương.

- Phối hợp: Các cơ quan liên quan và tỉnh ủy, thành ủy.

- Nhiệm vụ: Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Đề án tổ chức Công an 3 cấp, đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu và tiến độ đề ra.

Như vậy, Bộ Công an sẽ sắp xếp mô hình công an 4 cấp thành 3 cấp, trong đó không tổ chức công an cấp huyện nhằm giảm tầng nấc trung gian, tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ nhân dân tốt hơn. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân sau khi sắp xếp lại sẽ bao gồm:

- Bộ Công an;

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Công an xã, phường, thị trấn.

Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp

Kết luận 126: Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp và không tổ chức Công an cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư triển khai như thế nào?

Năm 2025 tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an là bao nhiêu?

Theo đó, căn cứ vào khoản 3 Điều 3a Nghị định 49/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 57/2023/NĐ-CP, cụ thể:

Kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với nam công nhân công an là 60 tuổi 9 tháng, nữ công nhân công an là 56 tuổi; kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035 được xác định theo lộ trình như sau:


Nam


Nữ

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

Năm

Hạn tuổi phục vụ cao nhất

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

Như vậy, năm 2025 tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an là 61 tuổi 3 tháng đối với nam, 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.

Số lượng Thiếu tướng Công an nhân dân tối đa là bao nhiêu?

Tại điểm d khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023) quy định như sau:

Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:
...
d) Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;
đ) Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;
...

Theo đó, số lượng Thiếu tướng Công an nhân dân hiện nay tối đa là 162 người.

Đi đến trang Tìm kiếm - Kết luận 126
35 lượt xem
Kết luận 126
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kết luận số 126: Sắp xếp lại các cơ quan báo chí địa phương theo định hướng như thế nào? Người hoạt động báo chí được cấp thẻ nhà báo có quyền gì?
Lao động tiền lương
Tổ chức lại hệ thống công an và quân đội theo Kết luận 126 của Bộ Chính trị sẽ được nghiên cứu thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Kết luận 126: Tổ chức Bộ máy Công an 3 cấp và không tổ chức Công an cấp huyện theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí Thư triển khai như thế nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào