Hút thuốc lá tại công ty, nơi làm việc có phải hành vi bị nghiêm cấm? Người vi phạm bị xử phạt thế nào?
Mỗi người có quyền và nghĩa vụ thế nào trong việc phòng chống tác hại từ việc hút thuốc lá?
Theo Điều 7 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 có quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.
2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.
4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Như vậy mỗi công dân trong việc phòng, chống tác hại của thuốc lá sẽ có các quyền và nghĩa vụ như trên, trong đó yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.
Hút thuốc lá tại công ty, nơi làm việc có phải hành vi bị nghiêm cấm? (Hình từ Internet)
Hút thuốc lá tại công ty, nơi làm việc có phải hành vi bị nghiêm cấm?
Theo Điều 11 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 có nội dung quy định về các địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau:
Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.
2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc;
b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;
c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.
3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.
Theo quy định trên có nêu nơi làm việc hay công ty thuộc địa điểm bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà. Vậy nên việc hút thuốc lá tại nơi làm việc là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trên.
Đồng thời theo quy định tại Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 có nêu:
Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của sân bay;
b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;
c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.
2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Khuyến khích người đứng đầu địa điểm quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức thực hiện việc không hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.
4. Chính phủ quy định chuyển địa điểm tại khoản 1 Điều này thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ.
Như vậy công ty cũng không được xem là địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá.
Người hút thuốc lá tại công ty, nơi làm việc bị xử phạt thế nào?
Theo Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định xử phạt như sau:
Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:
a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;
b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;
c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;
d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
Như vậy, người nào có hành vi vi phạm về việc hút thuốc lá tại nơi làm việc, công ty (địa điểm cấm hút thuốc lá) sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.
Ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên, thì người vi phạm còn có thể bị xử phạt tùy thuộc vào nội quy, quy định riêng của từng công ty về việc không hút thuốc lá tại nơi làm việc.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chốt chuyển tiền lương hưu tháng 1/2025, tháng 2/2025 qua tài khoản cá nhân kịp thời cho người lao động vào kỳ chi trả nào?
- Chỉ thị 14: Thực hiện cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức như thế nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?