Hướng dẫn người lao động làm lý lịch tư pháp online mới nhất như thế nào?
Người lao động nên chọn làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2?
Căn cứ theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Theo quy định trên, Phiếu lý lịch tư pháp số 1 có ghi những án tích chưa được xóa đồng thời cũng không ghi thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho công dân và tổ chức.
Còn phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp dành cho cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Như vậy, nếu công ty có yêu cầu người lao động cung cấp phiếu lý lịch tư pháp thì người lao động có thể chọn cấp phiếu số 1.
Người lao động nên chọn làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2
Người lao động làm Phiếu lý lịch tư pháp để đi làm ở đâu?
Căn cứ pháp lý tại Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Như vậy, có hai cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp là Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp.
Thông thường, cá nhân có nơi cư trú rõ ràng thì sẽ đến Sở Tư pháp tỉnh để xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 để hoàn tất hồ sơ xin việc.
Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh: 143 Pasteur, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hướng dẫn người lao động làm lý lịch tư pháp online mới nhất như thế nào?
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia:
Truy cập link: https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html
Bước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công Quốc gia
Bước 3: Gõ chữ Lý lịch tư pháp tại khung Tìm kiếm -> Chọn đối tượng cần cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Bước 4: Chọn Tỉnh/Thành phố -> Chọn Đồng ý
Bước 5: Chọn Nộp trực tuyến
Bước 6: Sau khi trang chuyển hướng đến Cổng thông tin địa phương tỉnh/ thành phố của bạn. Chọn Nộp hồ sơ trực tuyến. Sau đó điền đầy đủ thông tin và và tải lên hồ sơ theo hướng dẫn.
Bước 7: Theo dõi kết quả
Bước 8: Nhận kết quả
Lưu ý: Việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã được các tỉnh/thành phố chuyển về Cổng Dịch vụ công của địa phương.
Khi cần nộp hồ sơ tại các địa phương, vui lòng truy cập vào Cổng Dịch vụ công của địa phương (đối với Thành phố Hà Nội):
https://lltptructuyen.moj.gov.vn/thanhphohanoi hoặc có tên miền theo dạng https://dichvucong.tên địa phương.gov.vn
Ví dụ: Người lao động ở An Giang thì làm phiếu lý lịch tư pháp online tại Cổng Dịch vụ công của An Giang: https://dichvucong.angiang.gov.vn
Bao lâu thì người lao động nhận Phiếu lý lịch tư pháp?
Căn cứ theo Điều 48 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời gian cấp lý lịch tư pháp như sau:
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.
2. Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Theo quy định trên, thời hạn để được cấp lý lịch tư pháp thông thường sẽ mất 10 ngày, trong một số trường hợp phải xác minh các điều kiện không quá sẽ không quá 15 ngày. Đặc biệt, trong một số trường hợp sẽ chỉ mất 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?