Tăng mạnh các mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tới?

Cho tôi hỏi người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng mức trợ cấp là bao nhiêu? Câu hỏi từ anh Vũ (Tp.HCM).

Hàng loạt mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng trong thời gian tới?

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên đến 1.800.000 đồng/tháng.

* Tăng mức hưởng trợ cấp một lần:

Căn cứ Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần như sau:

Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Theo đó tăng mức hưởng trợ cấp một lần:

- Từ nay đến hết 30/6/2023: 7.450.000 đồng.

- Từ 01/7/2023 trở đi đến khi có quy định mới: 9.000.000 đồng.

Ngoài mức trợ cấp trên, cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (hiện nay là 745.000 đồng và sẽ tăng lên thành 900.000 đồng từ ngày 01/7/2023).

- Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

* Tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng:

Căn cứ Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp hằng tháng, cụ thể như sau:

Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Theo đó, tăng mức hưởng trợ cấp hằng tháng như sau:

- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở (hiện nay là 447.000 đồng; từ ngày 01/7/2023 trở đi tăng lên 540.000 đồng).

Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở (hiện nay là 29.800 đồng và từ ngày 01/7/2023 tăng lên 36.000 đồng).

Ngoài mức trợ cấp nêu trên, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

* Tăng mức hưởng trợ cấp phục vụ:

Căn cứ Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp phục vụ, cụ thể như sau:

Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 47 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Theo đó người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng hưởng trợ cấp hằng tháng, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Do đó, mức trợ cấp phục vụ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.

* Tăng mức hưởng trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Căn cứ Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể như sau:

Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

Theo đó mức hưởng trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tăng từ 53.640.000 đồng lên đến 64.800.000 đồng từ ngày 01/7/2023.

* Tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật:

Căn cứ Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật, cụ thể như sau:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

Theo đó tăng mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật như sau:

- Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình: tăng từ 372.500 đồng/ngày lên đến 450.000 đồng/ngày kể từ 01/7/2023.

- Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung: tăng từ 596.000 đồng lên đến 720.000 đồng kể từ 01/7/2023.

Hàng loạt mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng trong thời gian tới?

Hàng loạt mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng trong thời gian tới? (Hình từ Internet)

Mẫu đơn đề nghị giải quyết trợ cấp tai nạn lao động mới nhất hiện nay?

Mẫu đơn đề nghị giải quyết trợ cấp tai nạn lao động được quy định theo mẫu số 05A-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:

Tải mẫu đơn đề nghị giải quyết trợ cấp tai nạn lao động (Mẫu số 05A-HSB: Tại đây

Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp mới nhất hiện nay?

Hiện nay, đơn đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu số 05B-HSB ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 như sau:

Tải mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu số 05B-HSB: Tại đây

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có phải mở sổ thống kê tai nạn lao động xảy ra tại cơ sở kinh doanh không?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?
Lao động tiền lương
Xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể khi bị tai nạn lao động ra sao khi mắc thương tật trùng lặp với tổn thương trước đây?
Lao động tiền lương
Thời gian khai báo tai nạn lao động khi tai nạn trên đường đi làm về như thế nào?
Lao động tiền lương
Hạn chót nộp báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động định kỳ 06 tháng đầu năm là khi nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được xem là tai nạn lao động chết người?
Lao động tiền lương
Mất bao lâu để nhận được tiền hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Giữ nguyên hiện trường vụ tai nạn lao động nặng được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Lao động tiền lương
Bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm khi bị tai nạn ngoài nơi làm việc thì được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không giới thiệu người lao động bị tai nạn lao động được giám định y khoa thì có bị phạt không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tai nạn lao động
2,668 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tai nạn lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào