Giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 là bao nhiêu?

Từ 1/7/2025 giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên là bao nhiêu? Ai có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên?

Giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Công chứng 2024 quy định:

Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Theo đó, giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 là 70 tuổi.

Giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 là bao nhiêu?

Giới hạn độ tuổi bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 là bao nhiêu?

Ai có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên?

Căn cứ tại Điều 13 Luật Công chứng 2024 quy định:

Bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 14 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên.

Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền bổ nhiệm công chứng viên.

Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện những hành vi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 quy định về những hành vi nghiêm cấm công chứng viên thực hiện là:

- Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;

- Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;

- Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;

- Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;

- Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;

- Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;

- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;

- Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;

- Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;

- Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;

- Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.

Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Đi đến trang Tìm kiếm - Bổ nhiệm công chứng viên
58 lượt xem
Bổ nhiệm công chứng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được bổ nhiệm công chứng viên đối với người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính không?
Lao động tiền lương
Có bổ nhiệm công chứng viên đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên bao gồm những giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Có được bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm?
Lao động tiền lương
Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên áp dụng từ ngày 1/7/2025 như thế nào?
Lao động tiền lương
Giảm thời gian công tác pháp luật từ 1/7/2025 để được bổ nhiệm công chứng viên, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên từ 1/7/2025 bao gồm trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 có bằng cấp gì thì được bổ nhiệm công chứng viên?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên có cần kèm theo giấy chứng nhận sức khỏe không?
Lao động tiền lương
Bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang được không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào