Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào?

Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Khoáng sản 2010, được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng sốvốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
...

Theo đó, Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực:

- Không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp;

- Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào?

Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào? (Hình từ Internet)

Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn bao lâu?

Căn cứ theo Điều 54 Luật Khoáng sản 2010 quy định về Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:

Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
c) Trữ lượng, công suất, phương pháp khai thác khoáng sản;
d) Thời hạn khai thác khoáng sản;
đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

Theo đó, Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm.

Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 58 Luật Khoáng sản 2010 quy định về việc thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản như sau:

Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày dự kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trường hợp bấtkhả kháng;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 của Luật này mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;
d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sản.
3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực khai thác khoáng sản thuộc sở hữunhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản còn lại của mình và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản; sau thời hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nước.
...

Theo đó, Giấy phép khai thác khoáng sản sẽ chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

- Giấy phép bị thu hồi;

- Giấy phép hết hạn;

- Giấy phép được trả lại;

- Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sản.

Giấy phép khai thác khoáng sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản được viết theo mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Để gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản thì cần báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản gồm những giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được viết theo mẫu nào?
Lao động tiền lương
Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở những khu vực nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy phép khai thác khoáng sản
283 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép khai thác khoáng sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép khai thác khoáng sản

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Quảng cáo mới nhất Danh sách văn bản cần biết về hoạt động thủy lợi mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào