Danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024? So sánh quyền lợi làm việc?
- Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là công việc được hiểu như thế nào?
- Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay?
- Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng thêm quyền lợi nào so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường?
- Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thế nào?
Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là công việc được hiểu như thế nào?
Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là các công việc có các yếu tố gây hại, tổn thương đến sức khỏe, tinh thần hoặc có nguy cơ nguy hiểm cao đến người lao động. Các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay?
Căn cứ theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH quy định về các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hiện nay tổng hợp bao gồm: 1838 nghề, công việc và được phân thành 42 lĩnh vực nhác nhau như sau:
1. Khai thác khoáng sản: gồm 108 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
2. Cơ khí, luyện kim: gồm 180 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
3. Hóa chất: gồm 159 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
4. Vận tải: gồm 100 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
5. Xây dựng giao thông và Kho tàng bến bãi: gồm 58 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
6. Điện: gồm 100 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
7. Thông tin liên lạc và Bưu chính viễn thông: gồm 39 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
8. Sản xuất xi măng: gồm 39 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
9. Sành, sứ, thủy tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ: gồm 52 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
10. Da giày, Dệt may: gồm 58 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
11. Nông nghiệp và Lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi - chế biến gia súc, gia cầm): gồm 118 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
12. Thương mại: gồm 47 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
13. Phát thanh và Truyền hình: gồm 18 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
14. Dự trữ quốc gia: gồm 05 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
15. Y tế và Dược: gồm 66 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
16. Thủy lợi: gồm 21 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
17. Cơ yếu: gồm 17 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
18. Địa chất: gồm 24 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
19. Xây dựng (Xây lắp): gồm 12 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
20. Vệ sinh môi trường: gồm 27 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
21. Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng: gồm 46 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
22. Sản xuất thuốc lá: gồm 32 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
23. Địa chính: gồm 06 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
24. Khí tượng thủy văn: gồm 08 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
25. Khoa học công nghệ: gồm 57 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
26. Hàng không: gồm 55 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
27. Sản xuất, chế biến muối ăn: gồm 03 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
28. Thể dục - Thể thao, Văn hóa thông tin: gồm 47 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
29: Thương binh và Xã hội: gồm 14 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
30. Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát: gồm 23 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
31. Du lịch: gồm 08 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
32. Ngân hàng: gồm 16 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
33. Sản xuất giấy: gồm 24 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
34. Thủy sản: gồm 38 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
35. Dầu khí: gồm 119 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
36. Chế biến thực phẩm: gồm 14 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
37. Giáo dục - Đào tạo: gồm 04 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
38. Hải quan: gồm 09 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
39. Sản xuất ô tô, xe máy: gồm 23 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5;
40. Lưu trữ: gồm 01 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4;
41. Tài nguyên môi trường: gồm 24 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4, 5 và 6;
42. Cao su: gồm 19 nghề, công việc có điều điện lao động loại 4 và 5.
Một phần Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Xem toàn bộ Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Tại đây
Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm năm 2024? (Hình từ Internet)
Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng thêm quyền lợi nào so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường?
Khi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi cao hơn so với người lao động làm việc ở điều kiện bình thưởng như sau:
Ngày nghỉ hằng năm cao hơn
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
Theo đó, người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi làm việc đủ 12 tháng được nghỉ 14 ngày.
Còn với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm khi làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ 16 ngày.
Quyền lợi với Lao động nữ khi mang thai
Căn cứ theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Bảo vệ thai sản
...
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
...
Theo đó, lao động nữ được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày hoặc chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nghỉ hưu sớm hơn
Căn cứ khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tuổi nghỉ hưu
...
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khá
...
Như vậy, so với lao động làm việc bình thường thì khi làm đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đáp ứng một số yêu cầu của BHXH thì được nghỉ hưu.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau nhiều hơn
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
...
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
...
Theo đó thời gian hưởng như sau:
- 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
- 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
- 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thế nào?
(1) Về điều kiện hưởng thì tại Điều 3 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH có quy định:
Điều kiện được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật
Người lao động được hưởng bồi dưỡng bằng hiện vật khi có đủ hai điều kiện sau:
1. Làm các nghề, công việc thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
2. Đang làm việc trong môi trường lao động có ít nhất 01 trong 02 yếu tố sau đây:
a) Có ít nhất một trong các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại không bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của Bộ Y tế.
b) Tiếp xúc với ít nhất 01 yếu tố được xếp từ 4 điểm trở lên thuộc nhóm chỉ tiêu “Tiếp xúc các nguồn gây bệnh truyền nhiễm theo Luật phòng, chống các bệnh truyền nhiễm” (số thứ tự 10.1 Mục A, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 29/2021/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động).
Việc xác định các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện bởi tổ chức đủ điều kiện hoạt động quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
(2) Về mức bồi dưỡng sẽ căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Mức bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền theo các mức bồi dưỡng sau:
a) Mức 1: 13.000 đồng;
b) Mức 2: 20.000 đồng;
c) Mức 3: 26.000 đồng;
d) Mức 4: 32.000 đồng.
2. Đối với người lao động đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này, mức bồi dưỡng cụ thể theo từng nghề, công việc được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và được áp dụng theo thời gian làm việc tương ứng như sau:
a) Nếu làm việc từ 50% thời giờ làm việc bình thường trở lên của ngày làm việc thì được hưởng cả định suất bồi dưỡng;
b) Nếu làm dưới 50% thời giờ làm việc bình thường của ngày làm việc thì được hưởng nửa định suất bồi dưỡng;
c) Trong trường hợp người lao động làm thêm giờ, định suất bồi dưỡng bằng hiện vật được tăng lên tương ứng với số giờ làm thêm theo nguyên tắc trên.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2022/TT-BLĐTBXH có quy định:
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2023.
...
Theo đó từ ngày 01/03/2023 người lao động làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định sẽ được nhận mức bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định nêu trên.
* Ngoài ra người lao động còn được nhận chế độ chăm sóc sức khỏe. Căn cứ theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động được:
- Khám sức khỏe định kỳ ít nhất 06 tháng một lần. Đối với người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp sẽ được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
- Trước khi bố trí hoặc trước khi chuyển người lao động sang làm công việc việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe cho người lao động.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?