Công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi áp dụng chính sách tinh giản biên chế đúng không?
- Công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi áp dụng chính sách tinh giản biên chế đúng không?
- Trường hợp công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu thì tỷ lệ tối đa có thể được hưởng là bao nhiêu?
- Công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai tự nguyện tinh giản biên chế có được không?
Công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi áp dụng chính sách tinh giản biên chế đúng không?
Theo quy định Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi áp dụng chính sách tinh giản biên chế trong các trường hợp sau:
- Công chức, viên chức có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Công chức, viên chức có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Công chức, viên chức có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Công chức, viên chức có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên).
- Nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu khi áp dụng chính sách tinh giản biên chế đúng không? (Hình từ Internet)
Trường hợp công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu thì tỷ lệ tối đa có thể được hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...
Như vậy, trường hợp công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi không bị trừ tỷ lệ lương hưu thì tỷ lệ tối đa có thể được hưởng là 75%.
Công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai tự nguyện tinh giản biên chế có được không?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Như vậy, công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai thuộc đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế tuy nhiên công chức, viên chức đang trong thời gian mang thai vẫn được tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?