Công chức là Đảng viên sinh con thứ mấy trở lên có thể bị xử lý kỷ luật do vi phạm chính sách dân số?

Công chức là đảng viên sinh con thứ mấy trở lên có thể bị xử lý kỷ luật? Trường hợp nào bị kỷ luật nhưng được xem xét giảm nhẹ không? Anh Nghĩa - Đồng Tháp

Công chức là Đảng viên sinh con thứ mấy trở lên có thể bị xử lý kỷ luật do vi phạm chính sách dân số?

Căn cứ tại tiểu mục 2 Mục III Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 đưa ra nội dung đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số như sau:

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
2- Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp.
...

Và tại tiểu mục 1 Mục III Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 đưa ra nội dung tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp như sau:

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
....
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, gia đình hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
...

Căn cứ tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về kỷ luật đảng viên vi phạm quy định chính sách dân số như sau:

Vi phạm quy định chính sách dân số
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
b) Vi phạm chính sách dân số.
2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Quy định về xử lý kỷ luật đảng viên không đưa ra cụ thể về số lượng con sinh ra nhưng căn cứ theo công tác dân số trong tình hình mới thì khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 01 - 02 con.

Theo đó, đảng viên là đối tượng tiên phong, gương mẫu trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, nhất là sinh đủ 2 con. Như vậy, việc công chức là đảng viên sinh con thứ 3 trở lên có thể bị xử lý kỷ luật do vi phạm chính sách về dân số.

Công chức là đảng viên vi phạm chính sách dân số thì tùy trường hợp và mức độ gây ảnh hưởng mà sẽ bị áp dụng kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ) hoặc khai trừ khỏi Đảng.

Công chức là Đảng viên sinh con thứ mấy trở lên có thể bị xử lý kỷ luật do vi phạm chính sách dân số?

Công chức là Đảng viên sinh con thứ mấy trở lên có thể bị xử lý kỷ luật do vi phạm chính sách dân số?

Trường hợp nào công chức là Đảng viên vi phạm quy định chính sách dân số được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật?

Căn cứ tại tiểu mục 8 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 có quy định về kỷ luật đảng viên vi phạm trong trường hợp vi phạm chính sách dân số như sau:

Kỷ luật đảng viên vi phạm
...
8. Vi phạm quy định chính sách dân số (Điều 52)
8.1. Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật.
8.2. Vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật.

Như vậy, công chức là Đảng viên vi phạm quy định chính sách dân số được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).

Công chức là Đảng viên sinh con thứ ba trong trường hợp nào sẽ không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình?

Căn cứ Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau:

Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó nếu sinh con thứ ba nếu thuộc 01 trong 07 trường hợp nêu trên sẽ không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Đảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hướng dẫn cách viết bản cam kết tu dưỡng rèn luyện phấn đấu năm 2024 cho cán bộ đảng viên mới nhất?
Lao động tiền lương
Mẫu 213 giấy nhận xét đảng viên nơi cư trú mới nhất được quy định ra sao?
Lao động tiền lương
Lời tuyên thệ của đảng viên mới kết nạp là gì? Độ tuổi tối thiểu để người lao động được kết nạp Đảng là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
19 điều cấm của đảng viên không được làm là gì? CCVC là bỏ sinh hoạt bao lâu thì bị xóa tên đảng viên?
Lao động tiền lương
Đảng viên 213 là gì? Khi nào CCVC là đảng viên cần dùng tới Mẫu 213?
Lao động tiền lương
CBCCVC không được giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
CBCCVC là đảng viên phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là những nhiệm vụ nào?
Lao động tiền lương
04 quyền của cán bộ công chức viên chức là đảng viên là những quyền gì?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm nêu gương của cán bộ đảng viên trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ra sao?
Lao động tiền lương
Từ tháng 7/2023, tăng mức đóng đảng phí của đảng viên?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đảng viên
4,276 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đảng viên

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Cập nhật 14 văn bản về Đảng viên mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào