Có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không?

Cho tôi hỏi có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không? Người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc sẽ được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp với mức bao nhiêu? Câu hỏi của anh Khải (Vĩnh Long).

Có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không?

Tại khoản 8 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
...
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
...

Như vậy việc công ty có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không còn phụ thuộc vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

Trong trường hợp Hội đồng giám định y khoa có yêu cầu thì công ty bắt buộc phải sắp xếp công việc mới cho người lao động.

Có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không?

Có phải sắp xếp công việc mới cho người lao động bị tai nạn lao động sau khi quay trở lại làm việc hay không? (Hình từ Internet)

Người bị tai nạn lao động khi trở lại làm việc sẽ được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp với mức bao nhiêu?

Tại Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc
1. Trường hợp người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ học phí.
2. Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Đồng thời, tại Điều 13 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức và thẩm quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Học phí quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính trên cơ sở giá dịch vụ đào tạo nghề theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng như sau:
a) Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho từng đối tượng như sau:

- Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở.

- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp được tiến hành theo trình tự nào?

Tại Điều 15 Nghị định 88/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trình tự giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.

Theo đó, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ và gửi quyết định, kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.

Đi đến trang Tìm kiếm - Tai nạn lao động
2,069 lượt xem
Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chi phí Điều tra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện có áp dụng cho người lao động thử việc không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu khai báo tai nạn lao động mới nhất ở đâu?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ do tai nạn lao động có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Lao động tiền lương
Việc phối hợp Điều tra tai nạn lao động chết người thực hiện như thế nào?
Lao động tiền lương
Danh mục các chấn thương để xác định loại tai nạn lao động nặng được quy định ở đâu?
Lao động tiền lương
Hoàn chỉnh và lưu trữ hồ sơ tai nạn lao động trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Người lao động bị gãy cánh tay trong quá trình lao động có phải tai nạn lao động nặng?
Lao động tiền lương
Chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động cho người lao động có phải là hành vi bị nghiêm cấm?
Lao động tiền lương
Lập hồ sơ giải quyết chế độ BHXH về tai nạn lao động sau khi người lao động đã về hưu thì phải chuyển hồ sơ đến cơ quan nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào