Có được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ?

Cho tôi hỏi thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ có được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên hay không? Câu hỏi từ anh Lý (Bình Định).

Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên là bao lâu?

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên, cụ thể như sau:

Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:
a) Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên:
- Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;
- Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.
...

Theo đó thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên được xác định như sau:

- Chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau đủ 05 năm giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương.

- Các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau đủ 03 năm giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

- Các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau đủ 02 năm giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

Có được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ?

Có được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên đối với thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ? (Hình từ Internet)

Thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ có được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên không?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) quy định về trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, cụ thể như sau:

Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
1. Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:
...
b) Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:
- Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.
...

Theo đó kể từ ngày 15/8/2021, thời gian cán bộ tham gia phục vụ tại ngũ được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên.

Đây cũng là điểm mới được bổ sung tại Thông tư 03/2021/TT-BNV.

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ là gì?

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 03/2021/TT-BNV) quy định như sau:

Chế độ nâng bậc lương thường xuyên
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:
...
2. Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên:
a) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
...

Theo đó để nâng bậc lương thường xuyên, cán bộ phải đáp ứng đủ 02 tiêu chuẩn sau:

- Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

- Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

Nâng bậc lương thường xuyên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên cho CBCCVC không?
Lao động tiền lương
07 khoảng thời gian không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên của CBCCVC là gì?
Lao động tiền lương
Thời gian đi công tác vượt quá thời hạn cho phép có được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên không?
Lao động tiền lương
Thời gian tập sự có được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên không?
Lao động tiền lương
09 đối tượng áp dụng 05 bảng lương mới được nâng bậc lương thường xuyên từ 1/7/2024 ra sao?
Lao động tiền lương
Để được xét nâng bậc lương thường xuyên, công chức có trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống phải đảm bảo thời gian giữ bậc là bao lâu?
Lao động tiền lương
Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên của công chức với chức danh chuyên gia cao cấp là bao lâu?
Lao động tiền lương
Công chức có trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên phải có thời gian giữ bậc bao lâu thì mới được xét nâng bậc lương thường xuyên?
Lao động tiền lương
Có tính xét nâng bậc lương thường xuyên đối với thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu của cán bộ hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên của công chức giữ chức danh chuyên gia cao cấp là bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nâng bậc lương thường xuyên
556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nâng bậc lương thường xuyên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nâng bậc lương thường xuyên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào