Chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện là gì?
Chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện là gì?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 88/2016/NĐ-CP quy định:
Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người tham gia quỹ là người lao động, cá nhân theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 6 Nghị định này, có tài Khoản hưu trí cá nhân tại quỹ hưu trí.
2. Chương trình hưu trí là tên viết tắt của chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm Mục tiêu bổ sung thu nhập cho người tham gia quỹ khi đến tuổi về hưu dưới hình thức tài Khoản hưu trí cá nhân, được đầu tư và tích lũy theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ hưu trí là tên viết tắt của quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, là quỹ tài chính để thực hiện chương trình hưu trí, được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia quỹ và người sử dụng lao động.
4. Tài Khoản hưu trí cá nhân là tài Khoản được cấp cho người tham gia quỹ, được quản lý bởi các doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
5. Tài sản quỹ hưu trí là tập hợp số dư của các tài Khoản hưu trí cá nhân của người lao động tham gia cùng một chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.
6. Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí là doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện.
7. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh là tên rút gọn của Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện theo quy định tại Điều 37 Nghị định này.
...
Theo đó, chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm Mục tiêu bổ sung thu nhập cho người tham gia quỹ khi đến tuổi về hưu dưới hình thức tài Khoản hưu trí cá nhân, được đầu tư và tích lũy theo quy định của pháp luật.
Chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện là gì? (Hình từ Internet)
Nhà nước có chính sách gì đối với chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện?
Căn cứ tại Điều 5 Nghị định 88/2016/NĐ-CP quy định:
Chính sách của Nhà nước đối với chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện
1. Nhà nước khuyến khích phát triển chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua các chính sách ưu đãi quy định tại pháp luật về thuế.
2. Nhà nước quản lý, giám sát việc thực hiện chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, quản lý, giám sát hoạt động của quỹ hưu trí thông qua việc ban hành chính sách, chế độ đảm bảo quỹ hưu trí hoạt động công khai, minh bạch bảo vệ quyền và lợi ích của các đối tượng tham gia đóng góp quỹ.
3. Nhà nước không đảm bảo về kết quả đầu tư và mức chi trả của quỹ hưu trí.
Theo đó, chính sách của Nhà nước đối với chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện được quy định như sau:
- Nhà nước khuyến khích phát triển chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện thông qua các chính sách ưu đãi quy định tại pháp luật về thuế.
- Nhà nước quản lý, giám sát việc thực hiện chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, quản lý và giám sát hoạt động của quỹ hưu trí thông qua việc ban hành chính sách, chế độ đảm bảo quỹ hưu trí hoạt động công khai, minh bạch bảo vệ quyền và lợi ích của các đối tượng tham gia đóng góp quỹ.
- Nhà nước không đảm bảo về kết quả đầu tư và mức chi trả của quỹ hưu trí.
Việc tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động trên cơ sở nào?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 88/2016/NĐ-CP quy định:
Nguyên tắc của chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện
1. Việc tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động và cá nhân, người sử dụng lao động (đóng góp cho người lao động) trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện.
2. Khoản đóng góp của người tham gia quỹ bao gồm cả Khoản đóng góp của người sử dụng lao động (nếu có) được quản lý theo từng tài Khoản hưu trí cá nhân.
3. Người tham gia quỹ có quyền sở hữu đối với tài Khoản hưu trí cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này. Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí nhận ủy thác đầu tư tài sản quỹ hưu trí. Tài sản quỹ hưu trí phải được quản lý tách biệt với tài sản của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí, tổ chức lưu ký, người sử dụng lao động và các tài sản quỹ hưu trí khác được quản lý bởi cùng một doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí.
4. Hoạt động quản lý quỹ hưu trí thực hiện theo nguyên tắc công khai và minh bạch.
5. Quỹ hưu trí phải đảm bảo đầu tư theo đúng quy định tại Nghị định này và Điều lệ quỹ hưu trí.
6. Mức chi trả hưu trí được xác định trên cơ sở số dư tài Khoản hưu trí cá nhân tại thời Điểm chi trả theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Theo đó, việc tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện.











- Nghị định 67: Chốt CBCCVC nào được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178?
- Toàn bộ đối tượng được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 là những ai?
- Nghị định 178: Điều chỉnh lại chính sách đối với cán bộ công chức viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do sắp xếp tổ chức bộ máy thế nào?
- Sửa Nghị định 178: Không xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi đối với nhóm cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã hưởng chính sách nào?
- Sửa Nghị định 178: Chốt nhóm CBCCVC hưởng chế độ thấp hơn về nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi đã được giải quyết thì được áp dụng chính sách, chế độ sau sửa đổi đúng không?