Chữ viết dùng trong công chứng từ 1/7/2025 có bắt buộc là tiếng việt không?

Theo quy định luật mới, chữ viết dùng trong công chứng có bắt buộc là tiếng việt không? Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm những gì?

Chữ viết dùng trong công chứng từ 1/7/2025 có bắt buộc là tiếng việt không?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.

Căn cứ theo Điều 47 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Theo đó, từ 1/7/2025 chữ viết dùng trong công chứng bắt buộc phải là tiếng Việt.

Trong trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.

Lưu ý: Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Chữ viết dùng trong công chứng từ 1/7/2025 có bắt buộc là tiếng việt không?

Chữ viết dùng trong công chứng từ 1/7/2025 có bắt buộc là tiếng việt không? (Hình từ Internet)

Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 37 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

Hình thức hành nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;
b) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về viên chức.
Việc hành nghề của công chứng viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về lao động và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:

- Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;

- Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;

- Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.

Công chứng viên có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp không?

Căn cứ theo Điều 39 Luật Công chứng 2024 quy định như sau:

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.

Theo đó, công chứng viên được hưởng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc.

Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.

Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.

Lưu ý: Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Văn bản công chứng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 văn bản công chứng có hiệu lực khi nào? Công chứng viên có phải chịu trách nhiệm về văn bản công chứng hay không?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 văn bản công chứng có hiệu lực ngay khi có chữ ký của công chứng viên đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức công nhận văn bản công chứng điện tử từ 1/7/2025, cụ thể ra sao? Công chứng viên được công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản của anh chị ruột không?
Lao động tiền lương
Chữ viết dùng trong công chứng từ 1/7/2025 có bắt buộc là tiếng việt không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Văn bản công chứng
44 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Văn bản công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào