Chính thức có Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định miễn thuế thu nhập cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể ra sao?
Chính thức có Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định miễn miễn thuế thu nhập cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể ra sao?
Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định về lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, quy định như sau:
Miễn thuế thu nhập cá nhân
1. Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
2. Việc xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn và kê khai với cơ quan thuế thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, theo đó trong thời gian Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
Chính thức có Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định miễn miễn thuế thu nhập cá nhân tại Tp. Hồ Chí Minh, cụ thể ra sao?
Đối tượng được áp dụng Nghị định 11/2024/NĐ-CP là ai?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định về lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, có quy định về đối tượng được áp dụng nghị định này bao gồm:
1. Các bên trong hợp đồng BT, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư dự án BT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghị định 11/2024/NĐ-CP có hiệu lực khi nào?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 11/2024/NĐ-CP quy định về lãi vay, lợi nhuận hợp lý, phương thức thanh toán, quyết toán dự án đầu tư theo hợp đồng BT; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, có quy định về hiệu lực thi hành của nghị định này như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Quy định về miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành nhưng hợp đồng BT đã được ký kết trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực và đang trong quá trình thực hiện thì được tiếp tục áp dụng quy định tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Như vậy, Nghị định 11/2024/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực từ ngày 02/02/2024, riêng đối với Điều 13, 14 Nghị định 11/2024/NĐ-CP được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành.
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì người nộp thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam;
+ Có thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.
Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế bao gồm:
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam (kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế);
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế (bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam).
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?