Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao đúng không?

Tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao sẽ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đúng không?

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao đúng không?

Căn cứ theo Điều 27 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Chủ tọa phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.
4. Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
5. Chỉ đạo việc tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
6. Chỉ đạo việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn bản pháp luật.
7. Trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.
8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.
...
Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao tại quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 64 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.
...

Tuy nhiên, các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Chủ tịch nước thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao không có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với mốt số chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao và không có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với mốt số chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm của Chủ tịch nước.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao đúng không?

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao đúng không? (Hình từ Internet)

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do ai bầu?

Căn cứ theo Điều 26 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Theo quy định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sẽ do Quốc hội bầu.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao sẽ bổ nhiệm Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đúng không?

Căn cứ theo Điều 36 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao như sau:

Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao sẽ bổ nhiệm Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm tất cả các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao đúng không?
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định biệt phái Thẩm phán tối đa bao nhiêu năm?
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được bầu theo đề nghị của ai?
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do ai bầu ra?
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được nhận mức phụ cấp trách nhiệm theo nghề là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức lương của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao từ ngày 01/7/2023 sẽ là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
19 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào