Phạm trù khả năng và hiện thực là gì, ví dụ về khả năng và hiện thực? Ý nghĩa phương pháp luận khả năng và hiện thực trong lao động thế nào?
Phạm trù khả năng và hiện thực là gì, ví dụ về khả năng và hiện thực?
Phạm trù khả năng và hiện thực là hai khái niệm quan trọng trong triết học Mác-Lênin, đặc biệt trong phép biện chứng duy vật.
Khả năng là những gì có thể xảy ra hoặc có thể trở thành hiện thực khi hội đủ các điều kiện cần thiết. Nó biểu hiện tiềm lực, tiềm năng của sự vật nhưng chưa xảy ra, chưa hiện hữu. Khả năng có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, có thể thuận lợi hoặc không thuận lợi cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
Hiện thực là những gì đã và đang tồn tại một cách khách quan, đã được hiện thực hóa từ khả năng khi có đủ điều kiện. Hiện thực là kết quả của quá trình biến khả năng thành hiện thực dưới tác động của các điều kiện cần thiết. Hiện thực mang tính cụ thể, có thể quan sát, kiểm chứng được bằng giác quan.
Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực là mối quan hệ biện chứng, tức là chúng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau và thường xuyên chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Dưới đây là một số ví dụ về khả năng và hiện thực:
- Khả năng: Một hạt giống có khả năng phát triển thành cây nếu được gieo trồng trong điều kiện thích hợp như đất tốt, đủ nước và ánh sáng.
Hiện thực: Khi hạt giống được gieo trồng và chăm sóc đúng cách, nó sẽ nảy mầm và phát triển thành cây.
- Khả năng: Một sinh viên có khả năng đạt điểm cao trong kỳ thi nếu họ học tập chăm chỉ và nắm vững kiến thức.
Hiện thực: Khi sinh viên đó thực sự học tập chăm chỉ và làm bài thi tốt, họ sẽ đạt được điểm cao.
- Khả năng: Một công ty có khả năng mở rộng thị trường ra quốc tế nếu họ có chiến lược kinh doanh hiệu quả và sản phẩm chất lượng.
Hiện thực: Khi công ty thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả và sản phẩm của họ được thị trường quốc tế chấp nhận, họ sẽ mở rộng thành công ra thị trường quốc tế.
Ý nghĩa phương pháp luận khả năng và hiện thực trong lao động thế nào?
Ý nghĩa phương pháp luận của khả năng và hiện thực trong lao động rất quan trọng và có thể được hiểu qua các điểm sau:
- Dựa vào hiện thực để lập kế hoạch: Trong lao động, việc lập kế hoạch và định hướng hành động cần phải dựa trên những gì đang tồn tại thực sự (hiện thực). Điều này giúp tránh rơi vào ảo tưởng và đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra có cơ sở thực tiễn.
- Nhận diện và khai thác khả năng: Khả năng là những tiềm năng chưa được hiện thực hóa. Trong lao động, việc nhận diện và khai thác các khả năng này là rất quan trọng. Điều này bao gồm việc phát hiện ra các cơ hội tiềm năng và tạo điều kiện để chúng trở thành hiện thực.
- Linh hoạt và sáng tạo: Hiểu rõ mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực giúp người lao động linh hoạt và sáng tạo hơn trong công việc. Họ có thể dựa vào hiện thực để điều chỉnh kế hoạch và khai thác tối đa các khả năng tiềm ẩn.
- Phát triển bền vững: Việc cân nhắc kỹ lưỡng giữa khả năng và hiện thực giúp đảm bảo sự phát triển bền vững. Các quyết định dựa trên hiện thực sẽ có tính khả thi cao hơn, trong khi việc khai thác khả năng một cách hợp lý sẽ giúp mở rộng và phát triển các hoạt động lao động một cách hiệu quả.
Những điểm này cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu và áp dụng mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực trong lao động, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Phạm trù khả năng và hiện thực là gì, ví dụ về khả năng và hiện thực? Ý nghĩa phương pháp luận khả năng và hiện thực trong lao động thế nào? (Hình từ Internet)
Hiện nay người lao động thực hiện các quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì quyền của người lao động bao gồm:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nghĩa vụ của người lao động:
-Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Phạm Đại Phước