Ngành STEM là gì, phụ nữ trong các ngành STEM là gì? Giờ làm việc cho phụ nữ mang thai thế nào?

Phụ nữ trong các ngành STEM là gì, ngành STEM là gì? Quy định về giờ làm việc cho phụ nữ mang thai như thế nào?

Ngành STEM là gì, phụ nữ trong các ngành STEM là gì?

STEM là viết tắt của Science (Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học). Đây là một lĩnh vực giáo dục và công việc tập trung vào việc phát triển kiến thức và kỹ năng trong bốn lĩnh vực này. Ngành STEM bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như nhà khoa học, kỹ sư, lập trình viên, nhà nghiên cứu, và nhiều công việc liên quan đến công nghệ và đổi mới.

Ngành STEM đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, bởi vì các kỹ năng trong các lĩnh vực này thường là những kỹ năng cần thiết để giải quyết các vấn đề phức tạp, sáng tạo các giải pháp mới, và thúc đẩy sự phát triển công nghệ.

Phụ nữ trong các ngành STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, và Toán học) thường đóng vai trò quan trọng và ngày càng được công nhận hơn. Tuy nhiên, sự tham gia của phụ nữ trong các ngành này vẫn còn hạn chế so với nam giới, và họ thường phải đối mặt với nhiều thách thức như định kiến giới tính, thiếu sự hỗ trợ và cơ hội thăng tiến.

Nhiều tổ chức và sáng kiến đã được thành lập nhằm thúc đẩy và hỗ trợ phụ nữ trong STEM, như các chương trình học bổng, mạng lưới hỗ trợ, và các sự kiện để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển trong sự nghiệp. Việc tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong STEM không chỉ giúp cân bằng giới tính mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như sự đa dạng trong tư duy và cách tiếp cận vấn đề.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Ngành STEM là gì, phụ nữ trong các ngành STEM là gì? Giờ làm việc cho phụ nữ mang thai thế nào?

Ngành STEM là gì, phụ nữ trong các ngành STEM là gì? (Hình từ Internet)

Quy định giờ làm việc cho phụ nữ mang thai thế nào?

Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc của người lao động như sau:

* Theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường:

- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

* Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2019 quy định giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

* Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

- Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

- Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

* Theo Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt: Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Tuy nhiên nhằm bảo vệ thai sản thì đối với quy định giờ làm việc cho phụ nữ mang thai Bộ luật Lao động 2019 có thêm quy định riêng, cụ thể theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

- Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

- Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Lao động nữ mang thai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?

Theo Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 quy định, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Theo đó, khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì lao động nữ phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

Thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ.

Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngành STEM là gì

Phạm Đại Phước

lượt xem
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nguyên tắc giảm giờ làm việc trong tuần đối với cán bộ viên chức và người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Giảm giờ làm việc trong tuần đối với cán bộ viên chức và người lao động phải đảm bảo điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Cấm sử dụng lao động chưa qua đào tạo làm các công việc gì?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa qua đào tạo có vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Có phải báo cáo sử dụng lao động định kỳ đối với doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động chưa qua đào tạo đối với công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng lao động là người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam không?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động là người khuyết tật thì doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe mấy lần trong năm?
Công ty không cho người lao động nữ nghỉ trong ngày đèn đỏ có được không? Lao động nữ trong ngày đèn đỏ không có nhu cầu nghỉ có được tính là làm thêm giờ không?
Công ty không cho người lao động nữ nghỉ trong ngày đèn đỏ có được không? Lao động nữ không có nhu cầu nghỉ có được tính là làm thêm giờ không?
Lao động tiền lương
Công ty phải công khai những nội dung bắt buộc khi sử dụng lao động theo hình thức nào?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào