Giá trị bản thân là gì, ví dụ về giá trị bản thân? Dẫn chứng giá trị bản thân đem lại cho doanh nghiệp?
Giá trị bản thân là gì, ví dụ về giá trị bản thân?
Giá trị bản thân là những điều mà mỗi người tin rằng quan trọng đối với bản thân và mang đến tác động tích cực cho công việc và cuộc sống hàng ngày. Đây có thể là những phẩm chất, kỹ năng, hoặc nguyên tắc mà bạn coi trọng và giúp bạn đạt được thành công và hạnh phúc.
Một số ví dụ về giá trị bản thân bao gồm:
- Chân thật: Luôn sống đúng với chính mình và không sợ sự phán xét của người khác.
- Trách nhiệm: Luôn hoàn thành công việc và nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Yêu thương: Xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người.
- Tích cực: Luôn tiếp cận vấn đề với thái độ lạc quan và tích cực.
Dẫn chứng giá trị bản thân đem lại cho doanh nghiệp?
Giá trị bản thân của mỗi cá nhân có thể mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, từ việc nâng cao hiệu suất làm việc đến cải thiện môi trường làm việc và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Dưới đây là một số dẫn chứng cụ thể:
- Tăng cường hiệu suất làm việc: Khi nhân viên có giá trị bản thân cao như trách nhiệm, chân thật và tích cực, họ thường làm việc hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn và đạt được kết quả tốt hơn.
- Cải thiện môi trường làm việc: Những giá trị như yêu thương và tôn trọng giúp xây dựng một môi trường làm việc tích cực, nơi mọi người cảm thấy được hỗ trợ và động viên. Điều này không chỉ làm tăng sự hài lòng của nhân viên mà còn giảm tỷ lệ nghỉ việc.
- Thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới: Nhân viên có giá trị bản thân như sáng tạo và ham học hỏi thường đưa ra những ý tưởng mới và giải pháp sáng tạo, giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm và dịch vụ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Xây dựng uy tín và thương hiệu: Những giá trị như chân thật và trách nhiệm giúp xây dựng uy tín cho doanh nghiệp, tạo niềm tin với khách hàng và đối tác. Điều này có thể dẫn đến việc tăng doanh thu và mở rộng thị phần.
Giá trị bản thân là gì, ví dụ về giá trị bản thân? Dẫn chứng giá trị bản thân đem lại cho doanh nghiệp? (Hình từ Internet)
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bồi dưỡng nâng cao giá trị của người lao động không?
Theo Điều 6 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
...
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;
d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
Theo đó người sử dụng lao động có nghĩa vụ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.
Hiện nay chính sách Nhà nước về lao động ra sao?
Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì hiện nay chính sách Nhà nước về lao động như sau:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Phạm Đại Phước