Đại cử tri là gì? Số phiếu đại cử tri từng bang của Mỹ thế nào? Vai trò của người lao động trong tư bản khả biến ra sao?
Đại cử tri là gì? Số phiếu đại cử tri từng bang của Mỹ thế nào?
Đại cử tri là những người được chọn để đại diện cho cử tri của một bang trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ. Thay vì bầu trực tiếp cho tổng thống, cử tri Mỹ bầu cho các đại cử tri, những người này sau đó sẽ bỏ phiếu để chọn tổng thống.
Hệ thống đại cử tri hoạt động như sau:
- Mỗi bang có số lượng đại cử tri nhất định: Số lượng này bằng tổng số nghị sĩ của bang đó trong Quốc hội (bao gồm cả Thượng viện và Hạ viện). Ví dụ, California có 54 đại cử tri, trong khi Alaska có 3 đại cử tri.
- Cử tri bỏ phiếu cho đại cử tri: Khi cử tri bỏ phiếu trong cuộc bầu cử tổng thống, họ thực chất đang bầu cho một nhóm đại cử tri của đảng mà họ ủng hộ.
- Đại cử tri bỏ phiếu chọn tổng thống: Sau khi kết quả bầu cử phổ thông được xác định, các đại cử tri sẽ họp lại và bỏ phiếu để chọn tổng thống. Ứng viên cần ít nhất 270 phiếu đại cử tri trên tổng số 538 phiếu để thắng cử.
Hệ thống này được thiết lập nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa các bang lớn và nhỏ, và để tránh việc quyền lực tập trung quá nhiều vào một số ít bang đông dân.
Dưới đây là số phiếu đại cử tri của một số bang trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ:
- California: 54 phiếu
- Texas: 40 phiếu
- Florida: 30 phiếu
- New York: 28 phiếu
- Pennsylvania: 19 phiếu
- Illinois: 19 phiếu
- Ohio: 17 phiếu
- Georgia: 16 phiếu
- North Carolina: 16 phiếu
- Michigan: 15 phiếu
- New Jersey: 14 phiếu
- Virginia: 13 phiếu
- Washington: 12 phiếu
- Arizona: 11 phiếu
- Indiana: 11 phiếu
- Massachusetts: 11 phiếu
- Tennessee: 11 phiếu
- Wisconsin: 10 phiếu
- Maryland: 10 phiếu
Các bang có số phiếu đại cử tri ít nhất (3 phiếu) bao gồm Alaska, Delaware, North Dakota, South Dakota, Vermont, Wyoming và thủ đô Washington D.C.
>> Bang chiến trường là gì, phiếu đại cử tri là gì, ví dụ?
Đại cử tri là gì? Số phiếu đại cử tri từng bang của Mỹ thế nào? Vai trò của người lao động trong tư bản khả biến ra sao? (Hình từ Internet)
Tư bản khả biến là gì?
Tư bản khả biến là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, dùng để chỉ bộ phận tư bản được sử dụng để mua sức lao động (trả lương, thuê mướn công nhân). Đại lượng của tư bản khả biến thay đổi trong quá trình sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư.
- Đặc điểm của tư bản khả biến
+ Biến đổi về lượng: Trong quá trình sản xuất, tư bản khả biến không chỉ tái tạo lại giá trị ban đầu mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
+ Ký hiệu: Tư bản khả biến được Marx ký hiệu là ( v ).
- Ví dụ về tư bản khả biến
Giả sử một nhà máy sản xuất giày. Nhà tư bản đầu tư 100 triệu vào máy móc và nguyên liệu (tư bản bất biến) và 50 triệu để trả lương cho công nhân (tư bản khả biến). Trong quá trình sản xuất, công nhân không chỉ tái tạo lại giá trị 50 triệu mà còn tạo ra thêm 20 triệu giá trị thặng dư. Vậy, giá trị sản phẩm cuối cùng sẽ là 170 triệu, trong đó có 20 triệu là giá trị thặng dư do tư bản khả biến tạo ra.
- Ý nghĩa của tư bản khả biến
Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên và tạo ra giá trị mới. Điều này giúp nhà tư bản thu được lợi nhuận từ việc sử dụng sức lao động của công nhân.
Vai trò của người lao động trong tư bản khả biến ra sao?
Tư bản khả biến và người lao động có mối quan hệ mật thiết trong quá trình sản xuất. Người lao động không chỉ tái tạo lại giá trị của tư bản khả biến mà còn tạo ra giá trị thặng dư, giúp nhà tư bản thu được lợi nhuận. Hiểu rõ vai trò của tư bản khả biến và người lao động giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cơ chế hoạt động của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Vai trò của người lao động đóng vai trò then chốt trong quá trình sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư. Dưới đây là một số điểm nổi bật:
+ Tạo ra giá trị mới: Trong quá trình sản xuất, người lao động không chỉ tái tạo lại giá trị của tư bản khả biến (tiền lương) mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Điều này có nghĩa là giá trị sản phẩm cuối cùng lớn hơn tổng chi phí ban đầu, bao gồm cả tiền lương.
+ Biến đổi tư bản khả biến: Tư bản khả biến có khả năng biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất. Khi người lao động làm việc, họ tạo ra giá trị mới không chỉ đủ để bù đắp chi phí lao động mà còn tạo ra giá trị thặng dư, giúp tăng thêm giá trị cho nhà tư bản.
+ Động lực sản xuất: Người lao động là động lực chính trong quá trình sản xuất. Sự sáng tạo và năng suất của họ quyết định hiệu quả và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhà tư bản đầu tư vào tư bản khả biến để khai thác sức lao động, từ đó tối đa hóa lợi nhuận.
- Ví dụ minh họa
Giả sử một nhà máy sản xuất giày. Nhà tư bản đầu tư 100 triệu đồng vào máy móc và nguyên liệu (tư bản bất biến) và 50 triệu đồng để trả lương cho công nhân (tư bản khả biến). Trong quá trình sản xuất, công nhân không chỉ tái tạo lại giá trị 50 triệu đồng mà còn tạo ra thêm 20 triệu đồng giá trị thặng dư. Vậy, giá trị sản phẩm cuối cùng sẽ là 170 triệu đồng, trong đó có 20 triệu đồng là giá trị thặng dư do tư bản khả biến tạo ra.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Phạm Đại Phước