Chiếm hữu nô lệ là gì, ví dụ? Chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc khi nào? Thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở Việt Nam có không?
Chiếm hữu nô lệ là gì, ví dụ về chế độ chiếm hữu nô lệ trong lịch sử?
Chiếm hữu nô lệ là một hệ thống xã hội và kinh tế trong đó con người bị coi là tài sản và bị buộc phải làm việc mà không có quyền tự do cá nhân. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, có hai giai cấp chính: chủ nô và nô lệ. Chủ nô là những người sở hữu nô lệ và có quyền lực kinh tế, trong khi nô lệ là những người bị ép buộc làm việc và hoàn toàn phụ thuộc vào chủ nô.
Một số ví dụ nổi bật về chế độ chiếm hữu nô lệ trong lịch sử bao gồm:
- Ai Cập cổ đại: Nô lệ thường là tù binh chiến tranh hoặc người mắc nợ. Họ làm việc trong các công trình xây dựng lớn như kim tự tháp và đền thờ.
- Hy Lạp cổ đại: Nô lệ là lực lượng lao động chính trong các thành phố như Athens và Sparta. Họ làm việc trong nông nghiệp, thủ công nghiệp và phục vụ trong gia đình.
- La Mã cổ đại: Nô lệ chiếm một phần lớn dân số và làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nông nghiệp đến khai thác mỏ và giải trí (như đấu sĩ).
- Hoa Kỳ trước Nội chiến: Nô lệ chủ yếu là người châu Phi bị bắt cóc và bán sang Mỹ. Họ làm việc trên các đồn điền trồng bông, thuốc lá và mía.
Chiếm hữu nô lệ là gì, ví dụ? Chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc khi nào? Thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở Việt Nam có không? (Hình từ Internet)
Chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc khi nào? Thời kỳ chiếm hữu nô lệ ở Việt Nam có không?
Chế độ chiếm hữu nô lệ xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử loài người, khoảng 4000 năm trước Công nguyên ở Ai Cập cổ đại và sau đó ở nhiều nơi khác như Trung Quốc và Ấn Độ. Nô lệ thường bị đối xử tàn bạo và không có quyền lợi gì, bị coi như tài sản có thể mua bán, trao đổi hoặc thậm chí bị giết chết.
Chế độ chiếm hữu nô lệ kết thúc vào những thời điểm khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và khu vực. Một trong những sự kiện quan trọng nhất là vào ngày 6 tháng 12 năm 1865, khi Tu chính án thứ 13 của Hiến pháp Hoa Kỳ được phê chuẩn, chính thức bãi bỏ chế độ nô lệ tại Mỹ.
Ở các quốc gia khác, chế độ nô lệ cũng dần bị bãi bỏ trong suốt thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Ví dụ, Anh Quốc đã thông qua Đạo luật Bãi bỏ Nô lệ vào năm 1833, và Pháp cũng bãi bỏ chế độ nô lệ vào năm 1848.
Trong lịch sử Việt Nam, không có một thời kỳ chiếm hữu nô lệ rõ ràng và đậm nét như ở các quốc gia phương Tây. Một số nhà sử học cho rằng Việt Nam đã trải qua một hình thức chiếm hữu nô lệ "nửa vời" hoặc không rõ ràng, kết hợp với chế độ phong kiến.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Hiện nay người lao động thực hiện các quyền và nghĩa vụ gì?
Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì quyền của người lao động bao gồm:
- Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
- Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
- Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Đình công;
- Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đối với nghĩa vụ của người lao động:
-Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
- Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Phạm Đại Phước