Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là gì? Ví dụ về cái chung cái riêng và cái đơn nhất trong lao động?
Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là gì?
Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là một khái niệm trong triết học Mác-Lênin, dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng.
- Cái riêng là phạm trù triết học chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định, độc lập với các sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Một quả táo cụ thể trên bàn là một cái riêng.
- Cái chung là phạm trù triết học chỉ những mặt, những thuộc tính không chỉ có ở một sự vật, hiện tượng mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Tất cả các quả táo đều có đặc điểm chung là có vỏ, thịt quả và hạt.
- Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng rất chặt chẽ:
+ Cái chung tồn tại trong cái riêng và thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng tồn tại trong mối liên hệ với cái chung và không có cái riêng nào tồn tại độc lập hoàn toàn.
Cặp phạm trù cái chung và cái riêng là gì? Ví dụ về cái chung cái riêng và cái đơn nhất trong lao động? (Hình từ Internet)
Ý nghĩa phương pháp luận của cái chung và cái riêng là gì?
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung và cái riêng trong triết học Mác-Lênin rất quan trọng, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của sự vật, hiện tượng và định hướng trong nghiên cứu khoa học cũng như trong thực tiễn đời sống. Dưới đây là một số ý nghĩa chính:
- Giúp hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng: Việc phân tích mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng giúp chúng ta nhận biết và phân biệt các đặc điểm chung và riêng của sự vật, hiện tượng. Điều này giúp hiểu sâu hơn về cấu trúc và đặc tính của chúng.
- Định hướng trong nghiên cứu khoa học: Phương pháp luận này giúp các nhà khoa học xác định các quy luật chung và riêng của các hiện tượng tự nhiên và xã hội, từ đó đưa ra các giả thuyết và lý thuyết khoa học chính xác hơn.
- Cơ sở cho việc phân loại và tổng hợp thông tin: Nhận biết cái chung và cái riêng giúp chúng ta phân loại và tổng hợp thông tin một cách hệ thống, logic, từ đó dễ dàng hơn trong việc nghiên cứu và ứng dụng vào thực tiễn.
- Ứng dụng trong thực tiễn đời sống: Trong quản lý và điều hành, việc hiểu rõ mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng giúp đưa ra các quyết định phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.
- Phát triển tư duy biện chứng: Phương pháp luận này giúp phát triển tư duy biện chứng, tức là khả năng nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, từ đó có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về thế giới xung quanh.
Ví dụ về cái chung cái riêng và cái đơn nhất trong lao động?
Dưới đây là một số ví dụ về cái chung cái riêng và cái đơn nhất trong lao động:
- Cái riêng:
+ Một công nhân cụ thể làm việc trong một nhà máy là một cái riêng.
+ Một kỹ sư phần mềm đang phát triển một ứng dụng cụ thể là một cái riêng.
- Cái chung:
+ Tất cả các công nhân đều có nhiệm vụ sản xuất và tuân thủ quy trình an toàn lao động.
+ Tất cả các kỹ sư phần mềm đều cần có kiến thức về lập trình và kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Cái đơn nhất:
+ Kinh nghiệm và kỹ năng đặc thù của một công nhân cụ thể, chẳng hạn như khả năng vận hành một loại máy móc phức tạp mà không phải ai cũng làm được.
+ Một dự án phần mềm cụ thể mà một kỹ sư phần mềm đã phát triển, với các tính năng và giải pháp độc đáo không có ở các dự án khác.
Những ví dụ này giúp minh họa rõ hơn mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất trong bối cảnh lao động.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Hiện nay chính sách của Nhà nước về lao động là gì?
Theo Điều 4 Bộ luật Lao động 2019 quy định thì các chính sách của Nhà nước về lao động gồm:
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc không có quan hệ lao động.
- Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động; đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung, cầu lao động.
- Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
- Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Phạm Đại Phước