Các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm những ngạch nào?

Theo quy định hiện hành về các ngạch của Thẩm phán thì Thẩm phán có bao nhiêu ngạch?

Các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm những ngạch nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm:

- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

- Thẩm phán cao cấp;

- Thẩm phán trung cấp;

- Thẩm phán sơ cấp.

Các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm những ngạch nào?

Các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm những ngạch nào? (Hình từ Internet)

Thẩm phán phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Thẩm phán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Thẩm phán phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.

- Thẩm phán phải có trình độ cử nhân luật trở lên.

- Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.

- Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.

- Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Để được bổ nhiệm Thẩm phán Trung cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định như sau:

Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
2. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự.
a) Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.
3. Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;
b) Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;
c) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;
d) Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.
...
6. Trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này và điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp các Tòa án quân sự.

Theo đó, để được bổ nhiệm Thẩm phán Trung cấp cần đáp ứng điều kiện sau:

- Đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

- Đã là Thẩm phán sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.

Trường hợp do nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp nếu đáp ứng điều kiện sau:

- Có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

- Đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;

- Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy định của luật tố tụng;

- Đã trúng tuyển kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp.

Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo TAND cấp cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nhưng mà chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật thì phải đáp ứng điều kiện sau để được bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp:

- Có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014;

- Điều kiện quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 68 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

Lưu ý: Sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự và phải đáp ứng các điều kiện được bổ nhiệm.

Ngạch Thẩm phán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Các ngạch Thẩm phán hiện nay bao gồm những ngạch nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngạch Thẩm phán
1,161 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngạch Thẩm phán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngạch Thẩm phán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào