Biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng 1 có bắt buộc phải sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số?
Biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I có phải chịu trách nhiệm quảng bá các tác phẩm?
Biên tập viên hạng I có mã số V.11.01.01
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định về nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I như sau:
Biên tập viên hạng I - Mã số: V.11.01.01
1. Nhiệm vụ của biên tập viên lĩnh vực báo chí
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nguồn tư liệu, tài liệu, tin, bài, đề tài, kịch bản, tác phẩm theo định hướng, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức, tuyển chọn, biên tập nhằm nâng cao chất lượng tư tưởng, nghệ thuật, khoa học; chịu trách nhiệm về nội dung các bản thảo thuộc lĩnh vực được phân công;
c) Tổ chức viết tin, bài, lời nói đầu, lời tựa, bài phê bình, giới thiệu chuyên mục do mình phụ trách;
d) Thuyết minh về chủ đề tư tưởng, chỉ dẫn các yêu cầu trình bày kỹ thuật, mỹ thuật; theo dõi quá trình dàn dựng, sản xuất;
đ) Tổ chức viết nội dung tuyên truyền, quảng bá những tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức điều tra, nghiên cứu dư luận của người xem, người đọc, người nghe, người phê bình về nội dung và hình thức các tác phẩm, bài viết thuộc lĩnh vực được phân công, đề xuất biện pháp xử lý;
e) Chủ trì tổng kết chuyên môn, nghiệp vụ biên tập; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho biên tập viên hạng thấp hơn.
Như vậy, việc quảng bá các tác phẩm thuộc lĩnh vực mình phụ trách là 01 trong các nhiệm vụ bắt buộc của biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I
Biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng 1 có bắt buộc phải sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số? (Hình từ Internet)
Biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng 1 có bắt buộc phải sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng 1 như sau:
Biên tập viên hạng I - Mã số: V.11.01.01
...
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Am hiểu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành; am hiểu tình hình và xu thế phát triển của ngành, lĩnh vực trong nước và thế giới;
b) Thành thạo về nghiệp vụ chuyên ngành; am hiểu các vấn đề về kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật, công nghệ và vận dụng có hiệu quả vào việc biên tập;
c) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I phải sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài ra, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT cũng quy định tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I như sau:
Biên tập viên hạng I - Mã số: V.11.01.01
...
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ngành báo chí, xuất bản. Trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học khác ngành báo chí, xuất bản thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí, xuất bản do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành báo chí, xuất bản;
b) Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 09/7/2021;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành biên tập viên hoặc có chứng chỉ hành nghề biên tập viên (đối với biên tập viên lĩnh vực xuất bản).
Và tại Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp của biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I như sau:
Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về thông tin và truyền thông.
2. Trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc được giao; thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của người viên chức trong hoạt động nghề nghiệp.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nghề nghiệp; không lạm dụng vị trí công tác, nhiệm vụ được phân công để trục lợi; đoàn kết, sáng tạo, sẵn sàng tiếp thu, học hỏi cái mới, tự nâng cao trình độ; có ý thức phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác; tích cực tham gia nghiên cứu khoa học để phát triển nghề nghiệp và nâng cao trình độ.
Viên chức muốn dự thi thăng hạng lên biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng 1 cần phải đáp ứng những điều kiện gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT quy định về yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I như sau:
Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng lên biên tập viên hạng I
a) Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương tối thiểu là 06 năm (đủ 72 tháng). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;
b) Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp biên tập viên hạng II hoặc tương đương đã chủ trì hoặc tham gia biên tập ít nhất 02 (hai) tác phẩm đạt giải thưởng cấp bộ, ngành hoặc tương đương trở lên hoặc giải thưởng do cơ quan Đảng ở Trung ương, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, Hội nhà báo Việt Nam tổ chức; hoặc chủ trì hoặc tham gia ít nhất 02 (hai) đề tài, chương trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành cấp bộ, cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu.
Như vậy, để thi thăng hạng lên biên tập viên lĩnh vực báo chí hạng I, viên chức phải đáp ứng các yêu cầu nêu trên
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?