Ai có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng nghỉ phép năm?

Thẩm quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm thuộc về ai?

Ai có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng nghỉ phép năm?

Theo Điều 10 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định:

Thẩm quyền giải quyết chế độ nghỉ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên:
1. Giải quyết cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền nghỉ theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Quyết định thời điểm, thời gian, tỷ lệ nghỉ phép hằng năm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Theo đó chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên có quyền giải quyết cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng thuộc quyền nghỉ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP) quy định về chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Vậy chỉ huy cấp trung đoàn và tương đương trở lên có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng thuộc quyền nghỉ phép năm.

Ai có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng nghỉ phép năm?

Ai có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng nghỉ phép năm? (Hình từ Internet)

Trong thời gian nghỉ phép hằng năm viên chức quốc phòng phải đăng ký với cơ quan nào?

Theo Điều 12 Thông tư 113/2016/TT-BQP quy định:

Chế độ đăng ký khi nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.
2. Trong thời gian nghỉ phép quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có trách nhiệm đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi nghỉ phép.

Theo đó viên chức quốc phòng đăng ký nghỉ phép hằng năm như sau:

- Trước khi nghỉ: Viên chức quốc phòng phải đăng ký thời điểm, thời gian và nơi nghỉ phép với cơ quan, tổ chức, đơn vị để được giải quyết nghỉ theo chế độ quy định.

- Trong khi nghỉ: Viên chức quốc phòng phải đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi viên chức quốc phòng nghỉ phép.

Viên chức quốc phòng có thâm niên công tác trên 25 năm công tác thì được nghỉ phép hằng năm bao nhiêu ngày?

Theo Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP) quy định:

Nghỉ phép hằng năm
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ phép hằng năm như sau:
a) Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày;
b) Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày;
c) Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở đơn vị xa gia đình (nơi cư trú của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng) khi nghỉ phép hằng năm được nghỉ thêm:
a) 10 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên;
- Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa và ở Nhà giàn DK1.
b) 05 ngày khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đóng quân cách xa gia đình từ 300 km đến dưới 500 km;
- Đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 200 km đến dưới 300 km và có hệ số khu vực 0,5 trở lên;
- Đóng quân tại các đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
3. Trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, đơn vị không thể bố trí cho quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày phép năm theo quy định thì năm sau chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho nghỉ bù phép của năm trước. Trường hợp cá biệt, chỉ huy đơn vị vẫn không thể bố trí cho đi nghỉ phép được thì quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được xem xét, thanh toán tiền lương đối với số ngày chưa nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2012/TT-BQP ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ thanh toán tiền nghỉ phép đối với người hưởng lương làm việc trong các cơ quan, đơn vị Quân đội.
4. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được đơn vị bố trí nghỉ phép hằng năm thì được hưởng chế độ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
5. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu có nguyện vọng thì được gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghỉ một lần.

Theo đó viên chức quốc phòng có thâm niên công tác trên 25 năm thì được nghỉ hằng năm 30 ngày.

Lưu ý: Viên chức quốc phòng ở đơn vị xa gia đình khi nghỉ phép được nghỉ thêm theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 109/2021/TT-BQP).

Đi đến trang Tìm kiếm - Viên chức quốc phòng
376 lượt xem
Viên chức quốc phòng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng được khen thưởng khi nào?
Lao động tiền lương
Thời gian nào viên chức quốc phòng không tính hưởng phụ cấp thâm niên?
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng có được hưởng phụ cấp thâm niên không?
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì bị xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp một lần cho thân nhân viên chức quốc phòng hy sinh là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Số ngày nghỉ phép đặc biệt tối đa mà viên chức quốc phòng có thể nghỉ là bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng được trả lại Chứng minh viên chức quốc phòng khi nào?
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng đóng quân cách xa gia đình từ 500 km trở lên thì được ưu tiên nghỉ phép hằng năm thêm bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Chỉ huy cấp trung đoàn có quyền giải quyết cho viên chức quốc phòng nghỉ phép để kết hôn không?
Lao động tiền lương
Viên chức quốc phòng đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa thì được ưu tiên nghỉ phép hằng năm thêm bao nhiêu ngày?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào