04 hành vi không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức là gì?

Cho tôi hỏi theo quy định mới những hành vi không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức là gì? Khi nào cán bộ, công chức và viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật ạ? Câu hỏi của chị Q.A (Hà Tĩnh).

04 hành vi không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức là gì?

Ngày 20/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó có nội dung quan trọng về hành vi sẽ không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức, cụ thể:

Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định đối với các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:

- Cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;

- Có hành vi vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;

- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 2 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về nguyên tắc xử lý kỷ luật cũng có quy định về quyết định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

Đối với trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì việc quy hoạch, bổ nhiệm ứng cử vào chức vụ cao hơn, bố trí công tác cán bộ áp dụng hiệu lực theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

04 hành vi không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức là gì?

04 hành vi không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức và viên chức là gì?

Khi nào cán bộ, công chức và viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với cán bộ, công chức và viên chức như sau:

Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
2. Phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức.
3. Được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

Như vậy, không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức và viên chức có hành vi vi phạm. Nếu rơi vào 4 trường hợp như trên sẽ được miễn trách nhiệm kỷ luật.

Hành vi nào của cán bộ, công chức và viên chức bị xử lý kỷ luật?

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP quy định về các hành bị xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức và viên chức như sau:

Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính
2. Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
c) Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm những hành vi trên sẽ bị xử lý kỷ luật. Đồng thời, tuỳ theo mức độ sẽ bị áp dụng những hình thức xử lý kỷ luật phù hợp.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào