, giấy tờ cá nhân khác.
+ Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bổ sung hộ tịch
+ Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành;
+ Giấy tờ hộ tịch được
, giấy tờ cá nhân khác.
+ Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bổ sung hộ tịch
+ Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành;
+ Giấy tờ hộ tịch được
, giấy tờ cá nhân khác.
+ Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Bổ sung hộ tịch
+ Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành;
+ Giấy tờ hộ tịch được
Thủ tục thay đổi họ tên cho người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại Việt Nam.
1. Căn cứ pháp lý:
Luật Hộ tịch 2014;
Bộ luật dân sự 2015;
Thông tư 85/2019/TT-BTC;
Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Khi có căn cứ thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của
nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Căn cứ thay đổi tên:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp
của mình.
- Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh
đi đăng ký khai sinh xuất trình bản chính một trong các giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); KT3 hoặc Giấy đăng ký tạm trú
:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ phí: 50.000 đồng/trường hợp. Miễn lệ
tử.
4. Thời gian giải quyết:
Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc khai tử là đúng thì cán bộ lãnh sự ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Trích lục khai tử cấp cho người đi đăng ký khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ
Tôi và bạn trai tôi đều là người Việt Nam, đều đang làm việc tại nước ngoài. Sắp tới chúng tôi sẽ kết hôn với nhau, cho hỏi chúng tôi có thể kết hôn với nhau tại cơ quan đại diện ở khu vực lãnh sự được không? Nếu được thì trình tự, thủ tục như thế nào? Nhờ tư vấn giúp.
không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
- Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
- Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy
việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
* Nhằm mục đích cấp lại để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng: Phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
3. Hồ sơ:
- Tờ khai theo mẫu quy định.
- Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó
sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ luật dân sự 2015;
- Thông tư 85/2019/TT-BTC;
- Thông tư 04/2020/TT-BTP.
2. Điều kiện:
- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật dân sự 2015.
- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế
.
+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
- Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ:
+ Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ.
+ Có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Hồ sơ:
- Người yêu cầu đăng ký hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy
Tôi là đang cư trú tại Bình Thuận và là công dân Việt Nam. Tôi được cử làm giám hộ cho người chưa thành niên, nhưng hiện tại người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Vậy cho tôi hỏi trình tự, thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ cử được quy định thế nào? Nhờ ban biên tập hỗ trợ để tôi có thể thực hiện một cách thuận tiện nhất.
Chào anh/chị, tôi và chồng lấy nhau đã lâu, gần đây do bất đồng quan điểm và thái độ thờ ơ của chồng mà tôi không thể chịu đựng được mà đề nghị chồng ly hôn, tuy nhiên chồng tôi không đồng ý. Tôi thật sự không còn cách nào tha thứ và tiếp tục quan hệ hôn nhân này. Tôi có thể ly hôn mà không cần sự đồng thuận của chồng không?