Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh được quy định tại Điều 25 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020, cụ thể như sau:
- Bảo hiểm y tế đối với những người sau đây:
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì trường hợp người lao động phải ngừng việc do thuộc đối tượng phải cách ly y tế covid- 19 sẽ được hỗ trợ bao nhiêu tiền?
;
+ Phụ cấp hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
+ Phụ cấp đặc biệt hằng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương Cơ thể từ 81% trở lên có bệnh đặc biệt nặng. Bệnh binh hưởng phụ cấp đặc biệt hằng tháng thì không hưởng phụ cấp hằng tháng.
- Bảo hiểm y tế.
- Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần
Tại Mục II.5 Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, có quy định:
Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021
Tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2021) có quy định về những trường hợp sẽ được công nhận là liệt sĩ, cụ thể như sau:
- Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có
.
- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam hoặc tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài đến làm việc theo hình thức thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; nhà cung cấp
nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục.
- Đối với người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:
Trường hợp
Theo quy định hiện nay thì người lao động được cấp 01 mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan BHXH cấp và được ghi trên sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế (Điểm 2.13 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017).
Và tại Khoản 4 Điều 46 Quyết định 595 có quy định trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH
Theo luật mới thì quy định thế nào về chế độ đối với các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là trẻ em, người lang thang xin ăn mà đang trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội?
Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma