Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa
Chaò luật sư! Tôi đã ly dị được 3 năm nay, nay tôi tái hôn và muốn đăng ký kết hôn nhưng gia đình tôi không đông ý và cũng không cho tôi mượn hộ khẩu để đăng ký kết hôn. Tôi muốn hỏi luật sư cho tôi biết do chúng tôi cùng ở một Thị Trấn, vậy chúng tôi muốn đăng ký kết hôn ngoài quyết định ly hôn của hai bên và sổ hộ khẩu của chồng tương lai thì
Bạn trai em quê Hà Tĩnh, em quê ở Hà Nội, cả hai đứa em đều công tác ở Hà Nội. Chúng em có dự định kết hôn trong năm nay. Luật sư có thể tư vấn cho em cách nào để chúng em có thể đăng ký kết hôn tại Hà Nội và làm thủ tục nhanh chóng vì chúng em đều rất bận.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng".
Như vậy, việc chị bạn lấy chồng nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn mà chỉ tổ chức đám cưới thì chị bạn và người đàn ông đó không được pháp luật công nhận là vợ
Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch (đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình, chứng thực) thì thủ tục đăng ký
xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
* Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó để làm
phạm quy định về an ninh - trật tự. Do số tiền phạt ít, nên chúng em cũng chấp nhận nộp cho xong nhưng vẫn thắc mắc về việc mình đã vi phạm pháp luật là do sống chung mà chưa đăng ký kết hôn hay chưa đăng ký thủ tục tạm trú. Đề nghị tư vấn giúp em vì có thể sẽ còn nhiều lần kiểm tra như thế nữa. Em xin cám ơn.
Căn cứ pháp lý: Luật hôn nhân và gia đình 2014
Đăng ký kết hôn là Ghi vào sổ đăng ký kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật.
Chúng tôi chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình sống thử, chúng tôi nhận thấy khó có thể hòa hợp để đi đến hôn nhân chính thức. Tôi đã mang thai gần đến ngày sinh. Tôi băn khoăn việc khi cháu sinh ra sẽ mang họ cha hay họ mẹ, vì tôi sẽ xác định nuôi cháu và không xác định làm giấy kết hôn với bố cháu bé. Xin hỏi trong
có mặt…”.
Tại Điều 18 Luật hộ tịch quy định về Thủ tục đăng ký kết hôn thì “Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014(Luật hiện hành), nam từ 20 trở lên, nữ từ 18 trở lên là đủ tuổi kết hôn. Theo quy định này thì nam đã bước sang 20, nữ đã bước sang 18 mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn. Tuy nhiên, với quy định điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thì độ tuổi kết hôn
Luật sư cho em hỏi, giấy chứng nhận độc thân có quy định sẽ cấp bao nhiêu lần không? Nếu đã ly hôn và muốn kết hôn lại thì thủ tục làm như thế nào? Phường có cấp lại giấy chứng nhận độc thân hay không? Khi đăng ký lần đầu em đã xin giấy chứng nhận độc thân. Nay muốn đăng ký lại thì để chồng em xin giấy chứng nhận độc thân thì thủ tục có dễ hơn
Chào luật sư, Tôi có trường hợp về hôn nhân gia đình cần sự tư vấn của luật sư như sau: Cậu tôi lấy mợ tôi vào năm 1979 và không có làm giấy đăng ký kết hôn. Năm 2011, cậu mợ tôi vì mâu thuẫn nên đã ly thân và làm đơn xin ly hôn, có mang ra phường nhưng phường nói anh chị không làm giấy đăng ký kết hôn nên không phải làm thủ tục ly hôn, chỉ
Kính chào quý Luật sư! Tôi xin hỏi trường hợp như sau: Một cặp vợ chồng vừa đăng ký kết hôn được 2 tháng, do sơ suất nên đã làm mất giấy đăng ký kết hôn bản chính. Bây giờ vợ chồng lên Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn xin được đăng ký lại giấy đăng ký kết hôn bản chính. Theo như Điều 46 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27
trên để về ở với ba má chồng, tiện bề chăm sóc gia đình. Nhưng khi đi làm thủ tục chuyển nhượng thì Phòng công chứng không chịu công chứng hợp đồng mua bán nhà đất vì bảo con tôi cũng có quyền tài sản đối với căn nhà trên, đợi con tôi lớn rồi có ý kiến mới công chứng. Xin hỏi luật sư, giờ tôi phải làm sao để có thể công chứng hợp đồng mua bán trên?
Việc công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng. Cụ thể như sau:
- Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó
viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.
Vậy, bạn không thể tự sửa sai vào văn bản công chứng, mà phải đến cơ quan đã công chứng giấy ủy quyền để được sửa lỗi kỹ thuật theo quy định.
Tôi có mua 1 căn nhà trong khu tập thể có giá 960 triệu. Khi 02 bên ra ký công chứng mình sẽ chồng tiền trước 70%, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau khi bên bán làm xong sổ đỏ sang tên cho tôi. Tuy nhiên, bên công chứng không chịu công chứng 1 phần tiền đã giao cho người bán. Như vậy phòng công chứng sai hay không có trách nhiệm công chứng số
Tôi được bác ruột tặng một chiếc ô tô. Hiện nay, hai bác đã già yếu nên gặp khó khăn trong việc làm thủ tục tặng chiếc xe đó cho tôi. Xin hỏi, tôi và bác muốn thực hiện việc cho tặng xe ô tô hợp pháp thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì? Văn phòng công chứng có dịch vụ đến tận nhà để giúp bác tôi được không? Chi phí như thế nào?
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng gồm: tài sản mà mỗi người có được trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân… Tại khoản 1,4 Điều 44 luật trên quy định vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình,… Trong trường hợp vợ, chồng có