qua nhà anh Nam và anh Đinh Quang Cường xem 2 anh có ở nhà không, nhưng qua nhà đều không thấy. Lúc đó tôi đi tìm khắp những chỗ mà các anh ấy có thể tới, tôi có nhờ mấy người bạn gọi điện, và hỏi có thấy ở đâu không nhưng vẫn không tìm thấy. Đến khoảng 20h cùng ngày thì anh Nam nhắn tin cho tôi nói “Anh qua đoạn nhà nghỉ Diệp Minh em
Tôi muốn chứng thực chữ ký vào một số loại giấy tờ. Đề nghị Luật sư tư vấn tôi có thể tới đâu và làm những thủ tục gì để chứng thực chữ ký của mình? (Nguyễn Minh - Hà Nội).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP: “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. Và khoản 5 Điều này quy định “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp
Gia đình tôi đang theo vụ kiện tranh chấp tài sản. Khi ra tòa cần có các tài liệu chứng minh nên gia đình phải đem đi chứng thực. Khi đi chứng thực và xin sao y bản chính thì có văn bản được chứng thực, có văn bản không được chứng thực và trả về. Tôi muốn luật sư nêu rõ quy định của Nhà nước về vấn đề này?
Đã vài lần tôi đến UBND phường để xin xác nhận chữ ký của mình trên giấy tờ phục vụ cho công việc của cá nhân và gia đình nhưng gặp không ít khó khăn, cơ quan này tỏ ra rất dè dặt, có lần muốn tôi phải sửa một số chỗ trong văn bản, nói là để cho phù hợp hình thức giấy tờ. Xin cho biết quy định của nhà nước về việc chứng thực chữ ký của công dân
Tôi viết bản cam đoan và đề nghị UBND phường xác nhận chữ ký của mình nhưng không được chấp nhận. Xin cho biết pháp luật quy định việc xác nhận chữ ký trên giấy tờ của cá nhân thế nào?
Theo quy định tại Điều 48 nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 8-12-2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực thì việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển nhượng quyền sở hữu quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng.
Việc ủy quyền không thuộc trường hợp nêu trên thì không phải lập
Khoản 1, 2 Điều 24 và Điều 25 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:
Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký
“1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng
Hiện nay, hoạt động chứng thực được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Theo đó, khi thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính, thủ tục chứng thực chữ ký, thủ tục chứng thực hợp
Việc chứng thực được thực hiện ở cơ quan nào phụ thuộc vào việc giấy tờ, văn bản cần chứng thực là tiếng Việt hay tiếng nước ngoài và người yêu cầu chứng thực đến cơ quan chứng thực nào là thuận lợi hơn. Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và Nghị định số 04
Điều 16 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao tử sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy định về các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính như sau:
Người thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính không được thực hiện chứng thực trong các trường hợp sau đây:
1. Bản
Các trường hợp không được chứng thực bản sao từ bản chính được quy định tại Điều 16 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao tử sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký gồm:
- Bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc giả mạo.
- Bản chính đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc đã bị hư hỏng
có quyền thế chấp nhà xưởng được xây dựng trên đất thuê tại Ngân hàng M để vay vốn, ngay cả khi nhà xưởng đó đã được cho công ty B thuê sử dụng.
2. Thủ tục
(1) Thông báo về việc tài sản thế chấp đang cho thuê.
Điều 24 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm quy định: Trong trường hợp thế chấp tài
Điều 3 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định: Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:
- Thế chấp quyền sử dụng đất;
- Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
- Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
- Thế chấp tàu biển;
- Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định
nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP."
Giao dịch thế chấp bất động sản có hiệu lực kể từ ngày hoàn thành thủ tục đăng ký theo quy định của pháp luật.
Khi hợp đồng có hiệu lực thi hành, nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
theo một trong các phương thức sau đây (theo Điều 16 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm):
- Nộp trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đăng ký;
- Gửi qua đường bưu điện;
- Gửi qua fax hoặc gửi qua thư điện tử đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch
Đây là thủ tục chứng thực chữ ký của người dịch. Bạn phải thực hiện thủ tục này tại Việt Nam theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Theo đó: Bạn có thể yêu cầu một người dịch văn bản cho bạn (hoặc chính bạn có thể dịch văn bản
1. Trước hết, vì bạn đang có sự hiểu nhầm giữa công chứng và chứng thực nên chúng tôi muốn phân biệt rõ cho bạn hiểu về hai lĩnh vực này như sau:
Trước đây, công chứng và chứng thực cùng được quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực. Thẩm quyền công chứng, chứng thực thuộc về Phòng công
Theo quy định tại khoản 2 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2005, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm thì tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai. Điểm b khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013 cũng quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức