Bạn mượn xe, lừa mang đi cầm đồ

Vào hồi 18h40’ ngày 18/6/2012, tôi qua chỗ bạn tôi là anh Cường   Công An  trong UBND tỉnh Ninh Bình chơi. Vừa qua tới nơi thì gặp anh Vũ Thế Nam và anh  Đinh Quang Cường ở đó. Anh Nam liền đi ra và nói “ Anh Hùng ơi! Anh cho em mượn xe về nhà thay quần áo rồi em ra luôn “ Lúc đó tôi trả lời là “ Anh phải đi luôn “ nhưng anh Nam nói tiếp “ Em mượn về thay quần áo 5p là em ra luôn”. Thế là tôi cho anh Nam mượn xe về thay quần áo và nói thêm “ Thay nhanh quay lại cho anh còn về ăn cơm “. Lúc đó anh   Đinh Quang Cường cũng nhảy lên xe và đi cùng anh Nam . Nhưng đợi 5p , 10p , 15p trôi qua mà không thấy anh Nam quay lại tôi gọi điện cho anh Nam mà không liên lạc được. Tôi liền qua nhà anh Nam và anh Đinh Quang Cường xem 2 anh  có ở nhà không, nhưng qua nhà đều không thấy. Lúc đó tôi đi tìm khắp những chỗ mà các anh ấy có thể tới, tôi có nhờ mấy người bạn gọi điện, và hỏi có thấy ở đâu không nhưng vẫn không tìm thấy. Đến khoảng  20h cùng ngày thì anh Nam nhắn tin cho tôi nói “Anh qua đoạn nhà nghỉ Diệp Minh em đưa xe cho” khi đó tôi nhờ anh Cường (Là công an trong UBND tỉnh Ninh Bình ) đi cùng tôi tới đó. Tới đó tôi gặp anh Nam và anh Đinh Quang Cường đang ở đó tôi hỏi “Xe của anh đâu?”, anh Nam nói” Em bí quá nên em cắm xe anh rồi, mai em về nhà xin tiền bố mẹ em lấy ra cho anh “ Ngày hôm sau tôi gọi điện giục lấy xe ra cho tôi, anh Nam nói “ 18h chiều mai em mang xe trả anh “.Nhưng tôi đợi đến 18h ngày hôm đó vẫn không thấy anh Nam mang xe trả cho tôi .Những ngày sau đó tôi gọi điện nhưng anh Nam   hứa hẹn nhiều lần nhưng anh Nam vẫn chưa trả xe cho tôi. Tôi gọi điện thì anh Nam không nghe máy hoặc không liên lạc được. Tôi có qua nhà anh Nam nói chuyện với gia đình anh Nam nhưng  gia đình anh Nam không giải quyết . Vậy xin hỏi các luật sư: muốn lấy được xe tôi phải làm gì bây giờ?

Hành vi mượn xe máy rồi mang đi cầm đồ có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 BLHS (nếu mục đích chiếm đoạt tài sản xuất hiện trước khi nhận được xe); Nếu sau khi mượn xe mới nảy sinh ý định chiếm đoạt thì phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS. Bạn có thể trình báo sự việc trên với công an cấp huyện nơi sự việc xảy ra để được giải quyết. Bạn tham khảo quy định sau đây của BLHS:

"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.".

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
166 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào