Tôi là giám đốc công ty TNHH một thành viên, đã có GCN ĐKKD, tôi dùng thông tin CMT cũ được cấp bởi CA Nam Định để khai báo thông tin. Hiện nay tôi đã làm xong thủ tục nhập hộ khẩu Hà Nội và đang chờ được cấp CMT mới từ CA Hà Nội. Đồng thời CMT cũ của tôi đã bị cắt góc. + Khi tôi làm thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho công ty, tôi có dùng hộ
Tôi là Long, năm nay 51 tuổi - Hiện tôi đang có một vụ kiện tụng và gặp khó khăn trong phương hướng giải quyết. Kính mong các anh chị luật sự trong diễn đàn có thể đưa ra ý kiến giúp tôi gỡ rối sự việc này: Ông Bình nợ tôi không trả, tôi kiện qua tòa có bản án => Chi cục đưa tài sản ông Bình lên bán => Sau 3 lần hạ giá không có người mua
Em xin nhờ luật sư tư vấn giúp vấn đề sau: Công ty em là công ty cổ phần, từ ngày 25/07/2014 đến ngày 15/08/2014, giám đốc Công ty em đi Châu Âu, đã làm giấy uỷ quyền cho phó giám đốc ký kết hợp đồng trong khoảng thời gian này. ngày 01/08/2014 Phó giám đốc đã ký hợp đồng mua nguyên liệu, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là đến ngày 31
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa người ủy quyền và người nhận ủy quyền (được ủy quyền) về thực hiện một công việc hoặc một dịch vụ gì đó. Hợp đồng ủy quyền có thể có thời hạn hoặc không thời hạn, có thù lao hoặc không có thù lao, tùy thuộc vào thỏa thuận của các bên. Hợp đồng ủy quyền chấm dựt khi một trong các bên chết. Như vậy hợp đồng
Tôi mua xe máy trả góp tại cửa hàng honda nhưng nhờ người khác đứng tên, vì người đó không có nhiều thời gian nên tôi muốn hỏi người đó có thể uỷ quyền cho tôi thay mặt sử dụng các giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ trả góp và khi đi xét làm biển số xe tại cơ quan công an có được không?
Tôi có đứng tên giúp một người Cậu (ở nước ngoài) mua một căn nhà, sau đó uỷ quyền toàn bộ (kể cả quyền mua bán, cho tặng) cho một người Dì với thời hạn 20 năm và có ra công chứng. Nay người Cậu muốn tôi huỷ bỏ giấy uỷ quyền đó giữa tôi và người Dì đồng thời lấy lại giấy tờ nhà (người Dì vẫn còn đang giữ giấy tờ và sử dụng căn nhà). Xin hỏi
Đối với đất đai
Hiện tại, bạn đang là người thuê đất theo Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đã được xác lập. Khi bạn không tiếp tục thuê thửa đất này mà cho người khác thuê thì thuộc trường hợp cho thuê lại quyền sử dụng đất. Việc cho thuê lại quyền sử dụng đất phải tuân thủ theo quy định tại các điều 167, 188 Luật Đất đai 2013, Điều
- Giao đất không thu tiền sử dụng đất
- Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất
- Giao đất có thu tiền sử đất và miễn tiền sử dụng đất
Riêng đối với đất đô thị , đất ở ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thực tế địa phương quy định chế độ giao đất có thu tiền sử đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, đồng thời có quy đinh chế độ miễn, giảm thu
Khi cơ quan có thẩm quyền đã cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang đất sản xuất kinh doanh thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định tại Điều 56 của Luật Đất đai và người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê theo mục đích sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điểm a, Khoản 1
cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước
Trường hợp của ông Hồng thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất:
Tại điểm c khoản 1 Điều 56, Luật Đất đai năm 2013 về "Cho thuê đất" quy định:
"1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch
theo quy định sau đây: Được tiếp tục sử dụng đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển trong thời hạn giao đất còn lại đối với trường hợp được Nhà nước giao đất. Khi hết thời hạn giao đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng mà việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm: đơn xin thuê đất.
+ Số lượng hồ sơ: không quy định
Thời hạn giải quyết: Không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chính sách ưu đãi đối với đất nông nghiệp của nhà nước hiện nay:
Đảng và nhà nước ta
Công ty của bà Nguyễn Dương Nguyệt Ngân (TP. Hồ Chí Minh) có 60% vốn nước ngoài, chuyên kinh doanh bất động sản. Năm 2012, công ty được cho thuê đất thời hạn 50 năm, trả tiền thuê đất 1 lần và đã xây dựng, bán nhiều nhà ở trong dự án. Hiện công ty của bà gặp một số vướng mắc trong hoạt động kinh doanh liên quan đến Luật Đất đai và Luật Kinh doanh
Gia đình cháu thuê một thửa đất có diện tích 300 m2 của gia đình ông Vi Tiến Tích với thời hạn thuê 4 năm với giá thuê hàng tháng 300.000 đồng, hai gia đình tự thỏa thuận ký hợp đồng thuê đất làm nhà không có người làm chứng. Sau khi gia đình cháu dựng nhà tạm thì bị cán bộ Địa chính xã lập biên bản và yêu cầu dỡ bỏ nhà với lý do nhà cháu vi
Dear anh, Em tên Khanh cư ngụ tại Vĩnh Long. Nhà em có một số công ruộng cho cô 7 em thuê làm với giá rất rẻ hơn 10 năm nay. Trong quá trình làm cô em đã cải tạo đất tốt hơn. Nhưng vì thời buổi kinh tế khó khăn, em muốn tăng tiền thuê một năm lên ngang giá thị trường. Cô em bây giờ đòi bòi thường tiền công cô đã cải tạo bấy lâu nay và làm khó
Năm 2002, bà A được Nhà nước cho thuê 1 ha đất để đầu tư xây dựng xưởng dệt. Thời gian cho thuê là 25 năm và đã trả tiền thuê đất cho 15 năm và nhận đất thuê. Đầu tư kinh doanh đến nay bà A không thu lại hiệu quả như mong đợi, bên cạnh đó nhu cầu về mặt bằng sản xuất kinh doanh hiện nay tăng cao do vậy bà thực hiện cho bà B thuê lại đất để thu
báo sẽ tăng giá thuê lên gấp 3 lần so với giá trên. Mục đích sử dụng mặt bằng đi thuê của bên tôi là xây dựng nhà xưởng để cho các đơn vị khác đi thuê lại. Luật sư tư vấn dùm là bên cty nhà nước dựa vào cơ sở nào để tăng giá đất lên như thế? Trong năm 2013 này có văn bản mới nào về việc giá thuê đất, sử dụng đất không?
nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được