Tôi có mua chung một lô đất, diện tích rộng 8m, sâu 20m ở khu quy hoạch trung tâm thị trấn. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, chúng tôi không đủ tiền nên mua chung để xây nhà cho hai gia đình, như vậy mỗi nhà 80m2. Khi chúng tôi nộp tiền tại kho bạc chỉ ghi tên một người (người nộp tiền). Vậy xin hỏi: - Chúng tôi muốn cấp sổ đỏ riêng cho từng
Nếu gia đình chúng tôi muốn gởi đơn khiếu nại về việc thi hành hành án dân sự thành phố không thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật, vì có sự can thiệp quá sâu của UBND Quận cũng như UBND thành phố,nên bản án dân sự trong vụ đòi nhà nhà cho ở nhờ, từ năm 2004 cho đến nay vẫn không được thi hành. Thì chúng tôi phải liên hệ đến những cấp nào
) để thực hiện quy hoạch về giao thông, thủy lợi và các công trình phúc lợi.
- Xác định diện tích còn lại của từng hộ để đưa vào đề án dồn đổi của xã (thị trấn).
2. Thẩm quyền thu hồi đất: Theo quy định tại khoản 2, điều 44 Luật Đất đai năm 2003 thì Ủy ban nhân dân huyện Thanh Liêm quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân
bán hàng thì phải lập hoá đơn bán hàng đúng quy định, trường hợp bạn bán hàng có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. Thì bạn được lập bảng kê quy định tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.
Trân trọng !
án là người thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Miễn phí thi hành án đối với trường hợp Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử (như trường hợp đòi nhà cho thuê, đòi nhà cho ở nhờ…).
5. Để được miễn, giảm phí thi hành án, đương sự phải làm đơn đề nghị
Theo quy định tại điểm b, mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội và khoản 2, Điều 2 Nghị định số 77/2001/NĐ-CP thì nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ
Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường
Tôi là cháu của ông Trần Nhứt Nghệ là bị đơn. Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu Nguyệt. Tại bản án dân sự phúc thẩm 196/2006/DSPT ngày 07/06/2006 thì ông Trần Nhứt Nghệ thua kiện phải giao cho bà Nguyệt 2.600m2 đất nông nghiệp và bà Nguyệt hỗ trợ cho ông Nghệ 12.100.00đ số cây nhãn và bưởi. Ông Nghệ khiếu nại bản án. Ngày 26/12/2006, biên bản
Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 về đăng ký quản lý hộ tịch quy định: thẩm quyền đăng ký khai sinh là “Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người mẹ cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh”.
Trường hợp anh chị chưa có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, do vậy con khi sinh ra sẽ là con ngoài giá thú
Thị trấn X là một thị trấn có phần lớn dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số. Do ảnh hưởng của phong tục, tập quán về hôn nhân, gia đình còn nặng nề nên tình trạng thanh niên trong xã lấy vợ lấy chồng chỉ làm đám cưới, không chịu đến Uỷ ban nhân dân thị trấn đăng ký kết hôn còn rất phổ biến. Ông Khoát, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thị trấn đã từng bị
Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp
, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Về việc đăng ký kết hôn
Điều 12 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau: “Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn”. Do đó, chồng bạn đăng ký hộ khẩu tại nhà vợ cũ và khi ly hôn mà vẫn chưa tách hộ khẩu thì về nguyên tắc, hai bạn có thể
Tôi và bạn trai tôi muốn đăng ký kết hôn với nhau (chúng tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn) nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Chúng tôi đã ra UBND xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được vì 2 bên gia đình có người nhà làm tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên cản trở chúng tôi xác nhận tình trạng hôn nhân. Hiện chúng
Thủ tục đăng ký kết hôn đã được quy định tại Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về hộ tịch, hôn nhân gia đình và chứng thực cũng như Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch. Theo đó, thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như sau:
“1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02a/2015/TT-BTP ngày 23/2/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì việc kết hôn giữa công dân Việt Nam đang công tác, học tập, lao động, du lịch có
trình giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. - Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác
-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân. Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó. Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Theo quy định tại Điều 67, Nghị định số 158
Theo Luật Hôn nhân và gia đình (HNGĐ) có quy định:
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gọi tắt là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
Nam, nữ không đăng ký kết