Bảo vệ các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Điều 18 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, cụ thể như sau:
- Đối với cảng, bến thuỷ nội địa, âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác, phạm vi bảo vệ bao gồm vùng đất, vùng nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Các hành vi bị cấm giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm những hành vi quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, cụ thể như sau:
- Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.
- Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá
Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa được quy định tại Điều 9 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004, cụ thể như sau:
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
- Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa
các thuyền viên khác trong thuyền bộ của tàu biển;
2. Tiền bồi thường tính mạng, thương tích và tổn hại khác về sức khỏe con người liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển;
3. Phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu, phí cầu cảng, các loại phí, lệ phí cảng biển khác;
4. Tiền công cứu hộ tàu biển;
5. Tổn thất và thiệt hại
ra quyết định hủy quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết
điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu, trong trường hợp yêu cầu người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền;
h) Khiếu nại
Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người yêu cầu bắt giữ tàu biển;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển bị yêu cầu bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
đ
các đặc điểm khác của tàu biển bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
h) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu trần, người khai thác tàu;
i) Nhận định của Tòa án và những căn cứ pháp luật để chấp nhận đơn yêu cầu;
k) Các
tại Khoản 3 Điều 55 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Căn cứ pháp luật để Tòa án ra quyết định thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ được thả; bến cảng nơi tàu biển bị
bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu trần, người khai thác tàu trong trường hợp đòi người thuê tàu, người khai thác tàu trả tiền;
h) Nghĩa vụ về tài sản phải thi hành án theo bản án
biển đang bị bắt giữ, bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Tên, địa chỉ và quốc tịch của chủ tàu;
e) Tên, địa chỉ và quốc tịch của người thuê tàu hoặc người khai thác tàu;
g) Tên, địa chỉ và quốc tịch của thuyền trưởng;
h) Lý do để thả tàu biển đang bị bắt giữ;
i) Các quyết định của Tòa án.
Trên đây là nội
tục bắt giữ tàu biển năm 2008. Cụ thể bao gồm:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ
bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài.
Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà
cầu;
b) Tên Tòa án nhận văn bản yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu thả tàu biển đang bị bắt giữ;
d) Tên, quốc tịch, số IMO, trọng tải và các đặc điểm khác của tàu biển đang bị bắt giữ; bến cảng nơi tàu biển bị bắt giữ đang hoạt động hàng hải;
đ) Số, ngày, tháng, năm của quyết định bắt giữ tàu biển và Tòa án đã ra quyết định đó
phương tiện, tàu biển, tàu cá đang bị nguy hiểm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
Bên cạnh đó, Luật cũng có quy định thêm về cứu hộ giao thông đường thuỷ nội địa như sau:
- Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cứu hộ (sau đây gọi là bên cứu hộ) và chủ phương tiện
hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được đưa vào hồ sơ mời thầu, Hợp đồng kinh tế và các Phụ lục Hợp đồng ký kết giữa các bên (nếu có).
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện bảo trì theo
Khái niệm tai nạn giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014, cụ thể như sau:
Tai nạn giao thông đường thủy nội địa là tai nạn xảy ra trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa do đâm va hoặc sự cố liên quan đến phương tiện, tàu biển, tàu cá gây thiệt hại
tổn thất xảy ra do thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ phương tiện, chủ tàu biển, chủ tàu cá và những người có liên quan.
Bên cạnh đó, trình báo đường thuỷ nội địa còn được quy định như sau:
Việc trình báo đường thủy nội địa phải thực hiện kể từ thời điểm phương tiện, tàu biển, tàu cá ghé
Việc tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được Khoản 22 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014, cụ thể như sau:
- Tìm kiếm đường thủy nội địa là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
- Cứu nạn
hợp, bổ sung vào kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được đưa vào hồ sơ mời thầu, Hợp đồng kinh tế và các Phụ lục Hợp đồng ký kết giữa các bên (nếu có).
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực