Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có qui định nào liên quan đến việc qui định khống chế thời gian khai di sản thừa kế cả mà chỉ có qui định thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ ngày để lại di sản chết được qui định tại điều 645 BLDS 2005, cụ thể như sau:
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa
vi phạm của trang web trên đưa thông tin sai lêch, sau khi nhận được công văn từ báo nông ghiệp việt nam, bên phía công ty cũng đã gửi đến ban quản trị website nhưng sau đó vẫn không chịu tháo dỡ bài viết mà còn tiếp tục bình luận cá nhân khiến cho uy tín công ty ngày càng bị ảnh hưởng. Sau đó bên công ty liên hệ với bộ thông tin và truyền thông để
có cơ sở để trả lời và đó là quan hệ dân sự giữa khách hàng với nhân viên cơ quan em đề nghị khách hàng liên hệ cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ. Tuy nhiên khách hàng liên tục gửi đơn tố cáo nhân viên đó mà không có bằng chứng kèm theo. Theo quy định luật tố cáo, trường hợp này e vẫn phải trả lời khách hàng nếu khách hàng gửi đơn ah hay e chỉ
nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định này cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai
di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Nếu di chúc của bà bạn hợp pháp thì di sản là quyền sử dụng đất của bà bạn sẽ được giao cho chồng bạn (là người được chỉ định trong di chúc). Nhưng
lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
Theo quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005) thì khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý để giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2. Người khiếu nại không có năng lực
). Xin hỏi: 1. Quyền thừa kế mảnh đất của từng người trong gia đình như thế nào? 2. Từ trước giấy nộp thuế đất do bà tôi đứng tên và mẹ tôi đi nộp tiền nhưng đến năm 2012 thì chú tôi đứng tên trên giấy nộp thuế đất và yêu cầu chia đôi tiền nộp thuế với gia đình tôi thì có đúng không và việc chú tôi đứng tên trên giấy nộp thuế có ảnh hưởng gì đến việc
sản của người chết, nếu di sản khác của người chết để lại di tặng vẫn còn đủ để thanh toán. Phần di tặng liên quan đến sự từ chối quyền hưởng của người được di tặng là di sản để chia thừa kế theo pháp luật – tương tự như phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực thi hành.
– Quan hệ giữa người được di tặng với những người thừa kế
Hiện tại tôi đã hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế từ di chúc của ba tôi đã được 2 năm và theo như trên Sổ hồng, tôi được quyền thừa kế theo di sản, nhưng tôi đã bị thất lạc toàn bộ giấy tờ thủ tục thừa kế di sản, bản di chúc, tờ khai trước bạ, chỉ còn sổ hồng và hộ khẩu. Tôi muốn hỏi, nếu tôi muốn bán căn nhà (tức di sản tôi thừa kế
chung của vợ chồng đã xâm phạm tới quyền tự do định đoạt tài sản cá nhân.
Điều 664, khoản 2 BLDS 2005 quy định: “Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của bên kia; nếu một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan đến phần tài sản của mình.” Với quy định này
Khi không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì người khiếu nại có thể khiếu nại tiếp đến cơ quan nào? Cần làm những thủ tục gì và trong thời hạn bao lâu?
sau:
– Là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
– Là người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 658 BLDS 2005 quy định trường hợp di chúc được lập tại cơ quan công chứng hoặc
Ngày 08/10/2010 ông Ánh và bà Ngọc uỷ quyền cho ông Thanh chuyển nhượng cho tôi quyền sử dụng căn nhà và đất diện tích đất 83,4m2 mang tên bà Ngọc. Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng tại Văn phòng Công chứng. Do gặp khó khăn tài chính, tôi chưa đăng ký quyền sử dụng diện tích đất nêu trên mà vẫn còn mang tên bà Ngọc. Đầu năm 2012, do ông
bạn cháu lại kí tên của cháu (do cầm 1 vài lần nên chủ tiệm cầm đồ cho kí thay như vậy vì quen biết). cháu muốn hỏi luật sư giờ cháu nên nhờ cơ quan nào để đòi lại tài sản, và có đòi được không khi giấy cầm kí tên của cháu
, địa chỉ của người khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
- Tên, địa chỉ của người bị kiện;
- Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Họ, tên, địa chỉ của
) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Trường hợp em bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người bạn của em cũng phải tham gia với tư cách người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
tương lai.
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715 đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 343. Hình thức thế chấp tài sản
Việc
Ông Khần, cư trú tại thị trấn Q là người nát rượu. Khi uống rượu say thường đánh mắng vợ con, ông đã từng bị chính quyền nhắc nhở, giáo dục vài lần. Người vợ trước không chịu nổi lối sống vũ phu của ông Khần nên đã ly hôn và mang con đi nơi khác sinh sống. Năm 2005, ông Khần kết hôn với cô Dịu, là người goá chồng và đã có con riêng. Sau một thời
sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều