Đặc điểm nổi bật của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội lén lút (bí mật) lấy tài sản mà chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không hề biết mình sẽ bị mất tài sản, chỉ sau khi mất họ mới biết bị mất tài sản.
Tính chất lén lút, (bí mật) của hành vi trộm cắp tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội dấu giếm hành vi phạm tội của mình. Lén lút
giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người được chủ
cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu
giao thông đường bộ) gây ra. Theo đó, Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ (ông A) phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.Ông A phải bồi thường thiệt hại do chiếc xe ô tô gây ra kể cả trong trường hợp không có lỗi; do ông A đã giao cho B chiếm hữu, sử dụng thì B phải
Khoản 3 điều 623 luật dân sự quy định :" Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết
Dân sự thì chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi
người này gây tai nạn,...
Tuy nhiên, chủ sở hữu không phải bồi thường trong những trường hợp sau đây:
a. Người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi.
b. Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng
định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
(xe ô tô được xem là nguồn nguy hiểm cao độ)
Về nguyên tắc bạn là chủ sở hữu chiếc xe thì
có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
4. Trong trường hợp
hỏng, bạn có thể yêu cầu người điều khiển xe máy làm vỡ chiếc ti vi bồi thường cho bạn, theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 623 Bộ luật Dân sự. Cụ thể:
“2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này
;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6
giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ; Khoản 3 điều 623 quy định: “Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp
Tôi có một vấn đề mong được luật sư tư vấn cụ thể: Tôi có một miếng đất ở (đã có sổ đỏ), miếng đất của tôi nằm giữa những miếng đất khác và có một con đường dẫn vào. Tôi mua miếng đất đó vào năm 1986, sau này tôi có thời gian đi lao động nước ngoài đến nay tôi về thì con đường dẫn vào mảnh đất của tôi đã bị những người hàng xóm xung quanh chiếm
quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của Toà án”
Theo đó, trong trường hợp của bạn nếu 2 vợ chồng không có thỏa thuận gì thì Tòa án sẽ căn cứ vào những quy định nói trên để giải quyết chia tài sản.
Bạn nên làm rõ việc người chủ nhà bán cho bạn là không có quyền sử dụng mảnh đất này, việc không có quyền này là như thế nào? Vì việc này khá quan trọng nếu thuộc trường hợp lừa đảo để chiếm đoạt thì sẽ xem xét dưới góc độ khác, nếu là đất tranh chấp chưa xác định được chủ sở hữu lại giải quyết dưới góc độ khác.
Bạn đã mua bán ra xã chứng
lại tiền cho công ty A. Người được công ty A cử đến nói chuyện với gia đình công nhân B, khi nói chuyện đã nói với Gia đình hướng xử lý nếu như Công nhân B không hoàn lại tiền công ty A đã trả nhầm công ty sẽ làm đơn kiện gửi lên công an. Và theo luật với tội chiếm đoạt tài sản có giá trị >10tr sẽ bị phạt tù 2 năm. Công ty A đã gửi đơn trình báo lên
Hiện bạn và chồng không thể chung sống được với nhau, hai bạn tạm thời ly thân trước khi ly hôn. Bạn hỏi, tài sản riêng do bạn sở hữu, người chồng có quyền sử dụng hay không? Hiện, chồng bạn luôn có những hành động như cướp giật toàn bộ tài sản riêng của bạn. Bạn sẽ phải gặp ai để đòi lại số tài sản do mình sở hữu?
Ba mẹ tôi kết hôn năm 2009 và có 3 (ba) người con sinh năm 1992, 1996 và 2002. Đến năm 2015 vì lý do làm ăn riêng nên ba mẹ muốn thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân gồm 01 (một) mảnh đất có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên cấp năm 2009, và 01(một) căn nhà có giấy chứng nhận do ba mẹ đứng tên đồng sở hữu. Vậy khi ba mẹ tôi làm
trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo đó, Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP (quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình):
1.Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
thời kỳ hôn nhân. Do đó, ngôi nhà mà dù chỉ chồng chị đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung như sau:
“Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung