Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng như thế nào? Hồ sơ miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Gia đình tôi có mua đất của ông Bùi năm 1992 và đang sử dụng nhưng chưa làm bìa, vậy bây giờ tôi muốn làm bìa thì cơ quan nhà nước có xác định hạn mức đất ở như thế nào?
Một số người dân ở Tp. Phan Rang-Tháp Chàm, hỏi: Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp hoặc từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sang đất ở trong chu kỳ ổn định thì giá của 1m2 đất tính thuế được xác định như thế nào? Trường hợp có sự thay đổi người nộp thuế thì hạn mức đất ở tính thuế đối với người nộp thuế mới được xác định như thế nào?
Tôi có thửa đất có nguồn gốc do cha ông để lại từ trước giải phóng, diện tích 1500 mét vuông. Tôi đã làm nhà ở và trồng vườn ổn định từ năm 1976. Đến năm 1983 tôi có đăng ký sử dụng đất đai theo chỉ thị 299/TTg tại UBND xã đối với thửa đất đang ở và trồng vườn. Đến năm 2006 gia đình tôi được cấp sổ đỏ (chủ trương cấp đại trà cho các hộ gia đình chưa có sổ đỏ ở địa phương), giấy CNQSDĐ của tôi có ghi hạn mức đất ở là 400 mét vuông theo quy định hạn mức đất ở được giao ở địa phương, còn lại là đất nông nghiệp.
Xin được hỏi trường hợp của tôi nội dung ghi trong sổ đỏ như vậy có sai không? Do con cái đông, rất cần thêm đất ở để làm nhà riêng, vậy nay tôi có thể xin điều chỉnh tăng hạn mức đất ở, áp dụng khoản 2, điều 45 của Nghị định 181 có được không? (Tức là tăng lên 5 lần hạn mức đất ở quy định tại địa phương tôi). Thủ tục như thế nào?
Kính gửi: Cổng GTĐT TP Hà Nội: Đề nghị cơ quan giải đáp rõ, cụ thể nội dung sau: Trường hợp diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đã cấp, được cơ quan chuyên môn cấp huyện xác định là hạn mức công nhận đất ở thì cơ quan chức năng (cấp xã) khi xác nhận hạn mức đất ở có quyền được xác nhận nhỏ hơn diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận nêu trên? Rất cần sự giải đáp đúng nội dung câu hỏi. Trân trọng!
Người hỏi: Văn Thuấn
Tôi có thửa đất rộng 150m2, thửa đất này đứng tên Ông tôi trong Giấy chứng nhận năm 1980. Năm 2005 tại địa phương có tiến hành đo đạc kiểm kê lại, thì sau khi đo bằng máy, thửa đất này bị chênh 30m2 (Diện tích thực tế lớn hơn Diện tích trong giấy được cấp năm 1980). Đến nay tôi có đi xin cấp lại Giấy cho phù hợp với diện tích thực tế. Khi đến Văn phòng sử dụng đất hướng dẫn thủ tục cấp lại, thì cán bộ VP có hướng dẫn tôi rằng phải đóng tiền vượt hạn mức cho thửa đất này (Hạn mức đất ở tại địa phương tôi là 120m2/hộ). Nay Ông tôi đã mất, và không có di chúc, như vậy quyền thừa kế được chia đều cho Bà tôi, Bố tôi và 3 cô, chú (theo hàng thừa kế thứ 1) Vậy luật sư cho tôi hỏi: Hiện tại Bố tôi và các cô chú ủy quyền cho Bà đứng tên Giấy. Khi đi đăng ký cấp lại Giấy, tôi có phải đóng tiền vượt hạn mức đất ở không ạ? Theo tôi tìm hiểu tại Khoản 3 - Điều 7 - Thông tư 76/2014 có nói: "Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận thì không được tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP". Như vậy là những người thừa kế mảnh đất từ ông tôi là không được tính một lần. Tôi không phải đóng tiền vượt hạn mức đúng không ạ?
Kính gửi: Cổng GTĐT Hà Nội. Luật Đất đai 2013 có nêu: Hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp tỉnh quy định. Tại Nghị định 43/2014 có nội dung: “Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó”. Xin hỏi: Hạn mức đất ở đối với từng thửa đất được xác định như thế nào? Đề nghị quý cơ quan cho ví dụ về cách xác định hạn mức đất ở đối với trường hợp này. Trường hợp nào thì hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội được xác định theo Khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2014 và trường hợp nào thì được xác định theo Khoản 3 Điều 4 bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014 của UBND thành phố Hà Nội. Đề nghị quý cơ quan giải đáp. Trân trọng!
Người hỏi: Văn Thuấn ( 13:02 22/09/2015)
1. Việc xác định hạn mức đất ở theo số nhân khẩu của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 4 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội có đúng với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ? Cùng một nội dung là xác định hạn mức đất ở nhưng hai Văn bản pháp luật nêu trên lại quy định khác nhau; theo quy định của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật thì việc áp dụng hai Văn bản nêu trên được thực hiện như thế nào? 2. Vào thời điểm tháng 5/2015 có 02 hộ gia đình đang sử dụng chung thửa đất (được hình thành trước ngày 01/7/2004) đề nghị tách thành 02 thửa để xin cấp giấy chứng nhận. Xin hỏi: Việc xác định hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành nêu trên thì số nhân khẩu của hộ gia đình (quy định ở nội dung Khoản 3 Điều 4 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND) được tính ở thời điểm thửa đất hình thành hay ở thời điểm sau khi chia tách thửa? Đề nghị quý cơ quan giải đáp cụ thể.
Người hỏi: Nguyễn Thuấn ( 16:48 05/06/2015)
Tôi có thửa đất có nguồn gốc do cha ông để lại từ trước giải phóng, diện tích 1500 mét vuông. Tôi đã làm nhà ở và trồng vườn ổn định từ năm 1976. Đến năm 1983 tôi có đăng ký sử dụng đất đai theo chỉ thị 299/TTg tại UBND xã đối với thửa đất đang ở và trồng vườn. Đến năm 2006 gia đình tôi được cấp sổ đỏ (chủ trương cấp đại trà cho các hộ gia đình chưa có sổ đỏ ở địa phương), giấy CNQSDĐ của tôi có ghi hạn mức đất ở là 400 mét vuông theo quy định hạn mức đất ở được giao ở địa phương, còn lại là đất nông nghiệp. Vừa rồi, khi đọc Nghị định 181/2004/NĐ-CP, tôi thấy ở khoản 2 điều 45 có quy đinh: “Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất”. Xin được hỏi trường hợp của tôi nội dung ghi trong sổ đỏ như vậy có sai không? Do con cái đông, rất cần thêm đất ở để làm nhà riêng, vậy nay tôi có thể xin điều chỉnh tăng hạn mức đất ở, áp dụng khoản 2, điều 45 của Nghị định 181 có được không? (Tức là tăng lên 5 lần hạn mức đất ở quy định tại địa phương tôi). Thủ tục như thế nào?
Xin chào Luật sư, xin phép cho tôi hỏi; tháng 3 năm 1993 gia đình ông A có mua miếng đất ở có hóa đơn thu tiền; trong hồ sơ địa chính có ghi là 200 m2 đất ở; 300 m2 đất vườn. Nhưng chưa được cấp GCN. Nay gia đình ông A đề nghị cấp GCN. Nhưng UBND xã đề nghị cấp 300m2 đất ở; 200m2 đât vườn. Lên Văn phòng ĐKQSD đất huyện đề nghị cấp 200m2 đất ở. Như vậy có đúng không. (Theo quy định hạn mức đất ở nông thôn tại địa phương tôi 300m2). Xin Chân thành cảm ơn
Ông Nguyễn Văn Phương (40 tuổi )- Sài Đồng,Gia Lâm- Email:nvf48@yahoo.com.vn, Hỏi:
Trường hợp gia đình tôi có 2 thửa đất riêng biệt ( một thửa có diện tích 500m2 và thửa còn lại có diện tích 200m2 ) đều có nhà ở và sử dụng ổn định vào mục đích để ở từ trước ngày 15/10/1993 cho đến nay không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai nằm trên địa bàn một khu dân cư nay làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả 2 thửa đất trên thì hạn mức đất ở và nghĩa vụ tài chính xác định như thế nào đối với 2 thửa đất trên. Hạn mức đất ở áp dụng cho gia đình tôi khi cấp giấy chứng nhận trên 1 thửa đất hay trên cả 2 thửa đất?
Xin hỏi Cổng GTĐT TP Hà Nội các nội dung sau: - Tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố Hà Nội có nội dung: Hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành trước ngày 01/7/2004…. thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 bản Quy định này. Khoản 1, 2, 3, 4 nêu trên thuộc Điều nào của bản Quy định? - Việc quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 5 có mâu thuẫn với Điểm b Khoản 1 Điều 5 bản Quy định trên đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở với mức tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 3 bản Quy định này? - Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng đất sử dụng ổn định, không tranh chấp thì có được cấp phép xây dựng trên đất đó không? Nếu được thì ngoài hồ sơ thiết kế kèm đơn xin cấp phép còn cần giấy tờ gì? Xin được cơ quan giải đáp.
Người hỏi: Lễ Nguyễn ( 15:56 25/05/2015)
Trường hợp gia đình tôi có 2 thửa đất riêng biệt (một thửa có diện tích 500m2 và thửa còn lại có diện tích 200m2) đều có nhà ở và sử dụng ổn định vào mục đích để ở từ trước ngày 15/10/1993 cho đến nay không có một trong các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai nằm trên địa bàn một khu dân cư nay làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả 2 thửa đất trên thì hạn mức đất ở và nghĩa vụ tài chính xác định như thế nào đối với 2 thửa đất trên. Hạn mức đất ở áp dụng cho gia đình tôi khi cấp giấy chứng nhận trên 1 thửa đất hay trên cả 2 thửa đất?
Tại Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính có nội dung: Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà UBND cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích trong giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở làm căn cư tính thuế. Xin hỏi:
- Diện tích trong giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở như quy định trên hiểu thế nào cho đúng?
- Trường hợp thửa đất ở diện tích 613m2 của hộ gia đình tại quận Hà Đông được UBND quận Hà Đông cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/11/2011 và diện tích đất ở ghi trong Giấy chứng nhận là toàn bộ diện tích thửa đất 613m2 lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại quận Hà Đông (180m2); Như vậy khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp với thửa đất ở nêu trên có phải tách diện tích đất ở thành diện tích đất chịu thuế trong và ngoài hạn mức không? Nếu phải tách thì theo quy định nào?
Tôi được nhận thừa kế một thửa đất 250m2, đã được cấp sổ và nộp đủ tiền sử dụng đất nên tôi chỉ làm thủ tục chuyển tên trên sổ mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Nay, tôi muốn làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với 200m2 đất nông nghiệp (có nguồn gốc được Nhà nước giao) thì việc xác định diện tích để đóng tiền sử dụng đất được tính như thế nào?