Xác định hạn mức đất ở

1. Việc xác định hạn mức đất ở theo số nhân khẩu của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được quy định tại Khoản 3 Điều 4 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội có đúng với nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ? Cùng một nội dung là xác định hạn mức đất ở nhưng hai Văn bản pháp luật nêu trên lại quy định khác nhau; theo quy định của Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật thì việc áp dụng hai Văn bản nêu trên được thực hiện như thế nào? 2. Vào thời điểm tháng 5/2015 có 02 hộ gia đình đang sử dụng chung thửa đất (được hình thành trước ngày 01/7/2004) đề nghị tách thành 02 thửa để xin cấp giấy chứng nhận. Xin hỏi: Việc xác định hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành nêu trên thì số nhân khẩu của hộ gia đình (quy định ở nội dung Khoản 3 Điều 4 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND) được tính ở thời điểm thửa đất hình thành hay ở thời điểm sau khi chia tách thửa? Đề nghị quý cơ quan giải đáp cụ thể. Người hỏi: Nguyễn Thuấn ( 16:48 05/06/2015)

1.Điều 4, Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao
Điều 20, Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai
Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 22/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng cho hai trường hợp khác nhau, do vậy hai điều của hai văn bản trên không thể có cùng một nội dung. 
2.  Theo Khoản 5, Điều 4, Quy định bàn hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội đã nêu rõ:
Trường hợp thửa đất ở được hình thành từ ngày 01/7/2004 trở về sau do chia tách thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi chia tách bằng hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách, cụ thể:
a) Hạn mức công nhận đất ở của thửa đất được hình thành trước ngày 01/7/2004 (sau đây gọi tắt là hạn mức công nhận đất ở của thửa đất trước khi chia tách) thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 bản Quy định này;
b) Trường hợp thửa đất chia tách có tổng diện tích đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở (gồm đất ở và các loại đất khác) thì các bên được sử dụng đất phải tự thỏa thuận việc phân chia diện tích đất ở theo hạn mức được sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì hạn mức công nhận đất ở được phân chia đều theo diện tích các thửa đất sau chia tách.
b.1) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống trước ngày 01/7/2014 thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.2) Trường hợp diện tích vượt hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này mà các hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống sau ngày 01/7/2014 thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Căn cứ để xác định ngày hình thành thửa đất là giấy tờ về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ có liên quan theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
d) Việc chia tách thửa đất phải tuân theo quy định của pháp luật và quy định về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa tại Điều 5 bản Quy định này.
6. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
289 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào