Con nuôi có quyền thừa kế không?

Ba mẹ tôi kết hôn năm 1983, và có duy nhất một tôi là con gái. Mảnh đất 500m2 mà gia đình tôi đang ở hiện đang đứng tên sổ hồng là ba tôi (mảnh đất này do ông bà nội tôi đã mất để lại). Trên giấy tờ pháp lý, sổ hộ khẩu nhà tôi gồm 3 thành viên: ba mẹ tôi và tôi. Trước khi kêt hôn với mẹ tôi, bố tôi và bà vợ trước đã có thủ tục ly hôn của toà án cấp, bố tôi và vợ trước không có con đẻ, mà chỉ có  1 anh con trai nuôi (có giấy tờ thủ tục pháp lý, ba tôi đứng tên trong giấy khai sinh của anh). Vậy tôi xin hỏi, nếu ba tôi không di chúc để lại, thì quyền thừa kế mảnh đất 500m2 có tên bà vợ trước, và anh con nuôi trong đó hay không? Để di chúc có đầy đủ cơ sở pháp lý thì cần những thủ tục gì? Xin cảm ơn tất cả các anh/chị luật sư tư vấn. Khúc Quỳnh Trang

Chào bạn

Trường hợp của bạn tôi xin trao đổi như sau:

Nếu ba bạn không di chúc để lại thì quyền thừa kế mảnh đất 500m2 có tên bà vợ trước và anh con nuôi trong đó hay không?

Căn cứ tại khoản 1 điều 675 Bộ luật dân sự(BLDS) 2005 có quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc. Vì vậy di sản của ba bạn sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, điểm a khoản 1 điều 676 BLDS 2005 có quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”; và khoản 2 điều 676 BLDS 2005 cũng quy định: “Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”.

Từ căn cứ trên có thể khẳng định như sau:

Di sản của ba bạn sẽ được được chia làm ba phần: Mẹ bạn, bạn và anh con nuôi của ba bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, vì đây là tài sản của ông bà nội để lại nên phần tài sản này được tính là tài sản riêng của ba bạn, người vợ trước đã ly hôn thì đương nhiên không được hưởng phần di sản này.

Để di chúc có đầy đủ cơ sở pháp lý thì cần những thủ tục gì?

Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự thì Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Về hình thức của Di chúc, có thể lựa chọn 1 trong 3 loại Di chúc sau:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng

- Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

Để đảm bảo rằng Di chúc lập hợp pháp, cần lưu ý một số vấn đề sau:

1. Đối với Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.

Di chúc phải ghi rõ: a) Ngày, tháng, năm lập di chúc; b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c) Họ, tên người được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân được hưởng di sản; d) Di sản để lại và nơi có di sản; đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

2. Đối với Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Nội dung di chúc có người làm chứng cũng phải ghi rõ như nội dung di chúc không có người làm chứng như chúng tôi vừa nêu trên.

Về người làm chứng thì bất kỳ ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc

- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự

3. Đối với Di chúc có công chứng hoặc chứng thực

Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.

Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Về nguyên tắc thì cả 3 loại di chúc trên đều có giá trị pháp lý như nhau.

Tuy nhiên, nếu hiểu biết pháp luật của người lập di chúc không đầy đủ dẫn đến việc lập di chúc không thỏa mãn các quy định của pháp luật thì khi có tranh chấp di chúc có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu toàn bộ hoặc vô hiệu một phần, dẫn đến ý nguyện của người chết không được thực hiện, quyền lợi hợp pháp của người thừa kế theo di chúc không được đảm bảo.

Do vậy, để di chúc hợp pháp người lập di chúc nên nhờ luật sư soạn thảo di chúc hoặc di chúc cần phải được công chứng, chứng thực theo quy định.

Chào bạn

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
281 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào