15 tuổi được đăng ký xe nhưng không được điều khiển?

Chào Luật sư! Tôi hiện nay học lớp 10. Tháng trước, tôi được bố mẹ mua cho xe máy và cũng được đứng tên chiếc xe đó. Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, mặc dù đã chấp hành đầy đủ quy định về giao thông đường bộ nhưng khi bị công an kiểm tra, tôi vẫn bị xử phạt hành chính? Đề nghị Luật sư tư vấn: Tại sao tôi lại bị xử phạt? (Tùng Anh - Hòa Bình)

Luật gia Dư Hồng Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định pháp luật để bạn tham khảo như sau:

Luật Giao thông đường bộ 2008:

“Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên” (Điểm a, b, Khoản 1, Điều 60)

Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:

“Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên” (Điểm a, Khoản 4, Điều 21)

Thông tư 15/2014/TT-BCA ngày 4 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công an quy định đăng ký xe:

“Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.” (Điều 7)

“Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.” (Điêm a, Khoản 1, Điều 9)

Như vậy, việc bạn được phép đăng ký xe không đồng nghĩa với việc bạn được phép điều khiển xe mô tô khi tham gia giao thông. Bởi chỉ những người từ đủ 18 tuổi trở lên, mới được phép điều khiển xe mô tô có dung tích từ 50 cm3 khối trở lên (Điểm b, Khoản 1, Điều 60, Luật Giao thông đường bộ 2008).Vì vậy, dù bạn đã được phép đăng ký xe, nhưng nếu bạn điều khiển xe mô tô có dung tích 50 cm3 trở lên thì bạn vẫn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 100.000 đến 400.000 đồng theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 21, Nghị định 171/2013/NĐ-CP.

Đăng ký xe
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký xe
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được phép đăng ký xe tạm thời đối với xe máy?
Hỏi đáp Pháp luật
Được rút hồ sơ gốc xe ô tô trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy xin cấp lại đăng ký xe máy mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục sang tên xe máy trong trường hợp cho tặng được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đăng ký xe tạm thời online mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy đăng ký xe có thời hạn bao lâu? Giấy đăng ký xe cấp trong vòng bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ xe không chấp hành thu hồi giấy đăng ký, biển số xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định thời hạn chứng nhận đăng ký xe theo thẻ tạm trú như thế nào? Người nước ngoài có thể đăng ký xe tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe máy đã đăng ký biển 5 số có phải chuyển sang biển số định danh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các bước đăng ký xe máy online 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký xe
Thư Viện Pháp Luật
305 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào