Con riêng có quyền hưởng thừa kế?

03 năm kể từ ngày mẹ tôi mất, bố tôi sống chung với người phụ nữ khác (bà T) nhưng không đăng ký kết hôn. Hai người sống chung không có tài sản chung nhưng có một con trai đã gần 1 tuổi. Nay bố tôi mất không để lại di chúc. Đề nghị Luật sư tư vấn anh em tôi có phải chia di sản thừa kế của cho bà T và con riêng của bố tôi với bà ấy không? (Hoàng Nam - Nghệ An).

Luật gia Trần Thị Yến - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
 Chúng tôi trích dẫn một số quy định pháp luật để anh tham khảo, như sau:
 ‘‘Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: a) Không có di chúc” (khoản 1 Điều 675 Bộ luật Dân sự (BLDS).
 “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại” (Điều 676 BLDS).
 “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng” (khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
 Bố anh mất không để lại di chúc, vì vậy theo quy định của BLDS, phần di sản bố anh để lại sẽ được chia theo pháp luật. Bà T và bố anh sống chung nhưng không đăng ký kết hôn nên không phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nói cách khác, pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng giữa hai người này. Nếu không còn quan hệ gì khác thì bà T không thuộc hàng thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 676 BLDS, vì vậy bà T không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố anh.
Về con riêng của bố anh, điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS quy định con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất, không phân biệt con trong giá thú hay ngoài giá thú, con chung hay con riêng… Vì vậy, con riêng của bố anh với bà T có quyền được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố anh.

Hưởng thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Hưởng thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Con nuôi có được thừa kế thế vị hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cháu nội có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng thì có được thừa kế đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con rể có được hưởng thừa kế theo pháp luật khi bố mẹ vợ mất hay không? Những trường hợp nào có di chúc nhưng vẫn chia thừa kế theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Nếu chia di sản theo pháp luật thì tứ thân phụ mẫu có được hưởng thừa kế hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Tòa đang giải quyết đơn ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp sống chung như vợ chồng được hưởng thừa kế bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Bố mất không để lại di chúc thì con chưa sinh ra có được hưởng thừa kế không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng thừa kế khi là con của vợ hai không?
Hỏi đáp pháp luật
Chỉ ly thân, chưa ly hôn có được hưởng thừa kế của chồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hưởng thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
234 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hưởng thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hưởng thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào