Tự ý định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Luật gia Nguyễn Mỹ Linh - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật có liên quan để anh tham khảo, như sau:
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (LHNGĐ) quy định:
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung: "1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận; 2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: a) Bất động sản; b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; c)Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình” (Điều 35).
Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều biện pháp thi hành LHNGĐ:
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng: "1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của LHNGĐ; 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của LHNGĐ thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu” (Điều 13).
- Bộ luật Dân sự năm 2005:
"1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường" (Điều 137)
Căn cứ theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, mảnh đất của vợ chồng anh thuộc loại tài sản là bất động sản, việc định đoạt tài sản này phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của hai vợ chồng. Do đó, vợ anh tự ý bán mảnh đất mà không phải đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình và không có sự thỏa thuận bằng văn bản với anh là trái với quy định của pháp luật, anh có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu. Theo Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2005, nếu giao dịch vô hiệu, các bên trong giao dịch khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, cụ thể bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ vợ anh sẽ phải trả lại tài sản này cho vợ chồng anh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025?
- Nhiệm kỳ của Giám đốc theo tổ chức quản trị rút gọn tại Hợp tác xã là bao lâu?
- Tra cứu kết quả thi HSG quốc gia 2024-2025 ở đâu?
- Bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có bị phạt không?
- Kịch bản chương trình họp phụ huynh cuối học kì 1 các cấp năm 2024 - 2025?