Chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Tôi làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn 12 tháng (từ 15/7/2013 đến 14/7/2014). Do điều kiện cá nhân, tôi không thể tiếp tục làm việc tại công ty. Ngày 14.2.2014, tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng công ty không đồng ý vì chưa hết hạn hợp đồng. Tôi phải làm gì để có thể chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật? (Nguyễn Thành Quang)

Trả lời:
Theo Điều 37 Bộ luật Lao động hiện hành (BLLĐ) quy định: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau: 
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng; 
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
 c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động; d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng; 
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước; 
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc; 
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”. 

Tại điểm b, khoản 2, Điều 37 BLLĐ cũng quy định rõ: Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, đối với trường hợp “bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng” thì NLĐ phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất là ba mươi (30) ngày.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, xét thấy bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ nói trên, để đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng theo quy định của pháp luật thì bạn  phải báo cho NSDLĐ biết trước ít nhất là 30 ngày.

Văn phòng Tư vấn pháp luật - CĐXDVN

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp pháp luật
Vì kết hôn mà bị chấm dứt hợp đồng lao động có đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Khi có hành vi sàm sỡ đồng nghiệp có bị đuổi việc ngay không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng khi công ty trả lương không đủ?
Hỏi đáp pháp luật
Đang nghỉ phép thì công ty có quyền chấm dứt hợp đồng hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ làm không phép trên 05 ngày bị chấm dứt hợp đồng ngay thì có đúng không?
Hỏi đáp pháp luật
Bị gây khó dễ khi xin thôi việc người lao động phải làm sao?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người vừa hết thời hạn nghỉ thai sản?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể chấm dứt hợp đồng khi người lao động bị ốm đau liên tục trên 12 tháng?
Hỏi đáp pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động với cán bộ công đoàn
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
220 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào