Nghỉ việc có được rút số cổ phần đã mua khỏi công ty?

Tôi làm việc được 5 năm, nay muốn xin nghỉ việc. Luật sư tư vấn: Khi tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng, tôi có được hưởng quyền lợi không? Tôi mua 7.000 cổ phần của công ty tôi được 4 năm, có được rút số cổ phần đó không? (Ngọc Thái - Đà Nẵng)

Luật gia Vũ Thị Nhung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh tham khảo như sau:

Bộ luật lao động năm 2012 (BLLĐ) quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”(khoản 3 Điều 37)

Trợ cấp thôi việc:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc” (Điều 48)

Luật doanh nghiệp năm 2014 (LDN) quy định:

Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:

“Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra” (khoản 1 Điều 115)

Quyền của cổ đông phổ thông:

“Tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác” (điểm d khoản 1 Điều 114)

Như vậy, khi anh đơn phương chấm dứt hợp đồng anh được hưởng trợ cấp thôi việc theo mức: mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Ngoài ra, anh còn được thanh toán đầy đủ các khoản khác như: Tiền những ngày nghỉ phép hàng năm (nếu còn) mà trong thời gian làm việc chưa nghỉ; các khoản trợ cấp hoặc các quyền lợi vật chất khác quy định tại Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp (nếu có); được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội và được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.

Về số cổ phần anh đã mua sau 04 (bốn) năm, anh không có quyền rút ra khỏi công ty nhưng anh có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và người mà không phải cổ đông.

Cổ phần
Hỏi đáp mới nhất về Cổ phần
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho cổ phần mới nhất 2024? Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế không?
Hỏi đáp pháp luật
Loại cổ phần nào bắt buộc phải có ở trong công ty cổ phần?
Hỏi đáp pháp luật
EVN có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên?
Hỏi đáp pháp luật
Người đại diện EVN có quyền và trách nhiệm gì trong quản lý cổ phần, vốn góp tại công ty con, công ty liên kết?
Hỏi đáp pháp luật
Cổ phần hóa
Hỏi đáp pháp luật
Nghỉ việc có phải trả lại số cổ phần đã mua của công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Vi phạm quy định về cổ phần, cổ phiếu bị xử phạt thê nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ khi chấm dứt HĐLĐ tại doanh nghiệp cổ phần hoá
Hỏi đáp pháp luật
Thu nhập chịu thuế từ lợi tức cổ phần cá nhân đầu tư vốn
Hỏi đáp pháp luật
Chuyển quyền sở hữu cổ phần
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cổ phần
Thư Viện Pháp Luật
365 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào