Làm gì khi công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội? (2)

Kính gửi báo Đời sống & Pháp luật! Tôi làm việc cho một công ty từ tháng 4/2011 cho đến tháng 5/2015, đến tháng 5/2015 tôi xin nghỉ việc. Trước khi xin nghỉ, tôi đã thông báo cho người sử dụng lao động từ hơn 2 tháng. Nhưng khi tôi nghỉ đến nay đã hơn 1 tháng nhưng công ty vẫn chưa trả sổ bảo hiểm ? Vậy tôi nên làm gì ? Vì công ty tôi dưới 10 người lao động nên không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Vậy khi tôi nghỉ việc tôi có được hưởng chế độ gì không ạ ? Tôi rất mong quý báo giải đáp giúp về những thắc mắc trên. Tôi xin chân thành cám ơn! Phong Tuong

Xin được tư vấn cho bạn:

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như vây, bạn đã thực hiện quá trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc báo trước của bạn là đúng thời hạn theo luật lao động. Do dó:

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Trong trường hợp công ty không trả lại sổ bảo hiểm cho bạn trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động, bạn có thể làm đơn kiến nghị đến Hòa giải viên lao động cấp quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu được hòa giải hoặc làm đơn khởi kiện đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được thụ lý giải quyết.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định pháp luật thì bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc (việc công ty không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho bạn. Vấn đề này bạn có thể tham khảo “Chế độ bảo hiểm đối với doanh nghiệp dưới 10 lao động”).

Về trợ cấp thôi việc: Bạn có thể tham khảo bài “Cách tính trợ cấp thôi việc đối với người lao động”.

Về trợ cấp thất nghiệp: Bạn có thể tham khảo bài “Thủ tục đăng ký, nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp”.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Sổ bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp mới nhất về Sổ bảo hiểm xã hội
Hỏi đáp Pháp luật
Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mã bảo hiểm xã hội là gì? Mã bảo hiểm xã hội có phải là số sổ bảo hiểm xã hội không?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sao để biết sổ bảo hiểm xã hội đã chốt hay chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xin cấp lại sổ Bảo hiểm xã hội bị mất qua VssID nhanh nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ bảo hiểm xã hội do ai giữ và bảo quản? Nghỉ việc trái luật có được trả sổ bảo hiểm xã hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty có quyền giữ lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động nghỉ việc ngang không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp được giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục chứng thực sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023 quy định như thế nào? Có cần bản sao sổ bảo hiểm xã hội để hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ bảo hiểm xã hội
Thư Viện Pháp Luật
351 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Sổ bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào