Con riêng có được xét để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN?

Kính gửi báo Đời sống & Pháp luật! Tôi có đọc qua luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và qua trang tư vấn pháp luật của Quý báo được biết "Con riêng được xét là người phụ thuộc khi giảm trừ gia cảnh". Nhưng cô kế toán tại Công ty tôi có hỏi Cục thuế thì trong trường hợp này không được xét là người phụ thuộc vì bố đẻ vẫn phải chu cấp để nuôi con riêng của vợ. Vậy xin quý báo giải thích cho tôi được hiểu vấn đề này có được hay không ạ. Vì gia đình tôi đang ở hoàn cảnh này. Tôi có cháu đầu sinh 2005 (con riêng của vợ tôi) và cháu đang ở cùng vợ chồng chúng tôi, đã cắt khẩu và nhập khẩu về cùng vợ chồng chúng tôi. Sau khi li dị với chồng trước, Tòa đã phán quyết toàn bộ quyền nuôi cháu là thuộc về mẹ. Bố đẻ của cháu hàng tháng chúng tôi cũng không yêu cầu phải chu cấp cho cháu, và cũng chưa bao giờ bố đẻ của cháu chu cấp một đồng cho cháu. Cảm ơn Quý báo! Quang. Nguyen The - DNB

Cảm ơn bạn đã quan tâm và đón đọc những bài viết mục tư vấn pháp luật và đã có câu hỏi gửi báo Đời sống & Pháp luật. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.

- Mức giảm trừ gia cảnh

+ Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

+ Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

- Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Riêng đối với người phụ thuộc khác (anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

- Người phụ thuộc bao gồm:

Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng); Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động; Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm: anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột, người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Đối với người trong độ tuổi lao động là người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).

Như vậy, con riêng của vợ bạn (10 tuổi) được xét vào diện người phụ thuộc khi xét giảm trừ gia cảnh. Khoản giảm trừ này sẽ được tính vào bạn khi cháu chưa được tính giảm trừ cho người khác, vì theo quy định “mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế”. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Luật gia Đồng Xuân Thuận

Giảm trừ gia cảnh
Hỏi đáp mới nhất về Giảm trừ gia cảnh
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ Tài Chính lý giải vì sao chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho anh chị em ruột năm 2024 gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân? Nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc thì đăng ký giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách điền Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN Thông tư 80?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Con học đại học ở nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu 07/XN-NPT-TNCN phụ lục bảng kê khai người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ khi nào? Những người nào được xem là người phụ thuộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định thời gian tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong trường hợp phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng từ đầu năm nhưng cuối năm mới đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giảm trừ gia cảnh
Thư Viện Pháp Luật
263 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào