Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025 tổ chức họp báo có cần phải xin phép không? Xin ở đâu? Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025 tổ chức họp báo có cần phải xin phép không? Xin ở đâu?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về họp báo như sau:

Điều 41. Họp báo
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.
2. Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
[...]

Theo đó, Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

Trừ các trường hợp sau đây, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí:

Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của:

+ Tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh;

+ Các bộ, cơ quan ngang bộ;

+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, năm 2025 tổ chức họp báo phải xin phép bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

Công dân, cơ quan, tổ chức xin phép họp báo phải thông báo bằng văn bản tới một trong các cơ quan sau:

- Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

- Cơ quan, tổ chức không trực thuộc trung ương và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.

Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
[...]

Căn cứ tiếp theo tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 4. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[...]

Như vậy, năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm và từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đối với cá nhân vi phạm.

Cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:

Điều 38. Cung cấp thông tin cho báo chí
[...]
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;
b) Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.
[...]

Như vậy, cá nhân có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Thông tin thuộc danh Mục bí mật nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;

- Thông tin về vụ án đang được Điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Điều tra cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động Điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

- Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;

Những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố;

- Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.

Báo chí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Báo chí
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2025 tổ chức họp báo không xin phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt Báo chí, Tác phẩm báo chí, Sản phẩm báo chí?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phát ngôn có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phát ngôn Bộ Công an gồm những ai? Bộ Công an tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
05 thông tin được phép cung cấp cho báo chí theo quy chế Bộ Công Thương 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được cấp giấy phép xuất bản bản tin thì cần đáp ứng các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặc san là gì? Điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam là ngày mấy? Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Báo chí
Đoàn Thị Quỳnh Như
61 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào