Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu?

Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu?

Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về họp báo như sau:

Điều 41. Họp báo
[...]
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
[...]

Như vậy, cá nhân muốn tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trước 24 giờ tính đến thời điểm dự định họp báo.

Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước bằng văn bản chậm nhất là bao lâu?

Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu? (Hình từ Internet)

Ai có quyền tổ chức họp báo để công bố thông tin cho báo chí?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Báo chí 2016 quy định về họp báo như sau:

Điều 41. Họp báo
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 10 Điều 56 của Luật này.
2. Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
3. Cơ quan, tổ chức không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cơ quan, tổ chức không thuộc Điểm a Khoản này và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.
[...]

Như vậy, người có quyền tổ chức họp báo để công bố thông tin cho báo chí bao gồm:

[1] Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam có quyền tổ chức họp báo để công bố, tuyên bố, giải thích, trả lời các nội dung có liên quan tới nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.

Việc họp báo của cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 56 Luật Báo chí 2016.

[2] Người phát ngôn hoặc người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước; các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cấp tỉnh; các bộ, cơ quan ngang bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm họp báo định kỳ và đột xuất để cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.

[3] Cơ quan, tổ chức không thuộc tại [2] và công dân có quyền tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan, tổ chức, công dân tổ chức họp báo phải thông báo bằng văn bản trước 24 giờ tính đến thời Điểm dự định họp báo cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí theo quy định sau đây:

- Cơ quan, tổ chức trực thuộc trung ương thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan, tổ chức khác và công dân thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức họp báo.

Cá nhân tổ chức họp báo mà không thông báo trước bằng văn bản thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về họp báo như sau:

Điều 11. Vi phạm quy định về họp báo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi họp báo nhưng không thông báo trước bằng văn bản hoặc thông báo không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi họp báo có nội dung không đúng với nội dung đã được cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trả lời chấp thuận hoặc không đúng với nội dung đã thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi họp báo khi đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ.
[...]

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt như sau:

Điều 4. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
[...]
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
[....]

Như vậy, cá nhân tổ chức họp báo mà không thông báo trước bằng văn bản thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Báo chí
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Báo chí
Hỏi đáp Pháp luật
Người phát ngôn có quyền từ chối cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân muốn tổ chức họp báo phải báo trước cho cơ quan quản lý báo chí bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phát ngôn Bộ Công an gồm những ai? Bộ Công an tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bao lâu một lần?
Hỏi đáp Pháp luật
05 thông tin được phép cung cấp cho báo chí theo quy chế Bộ Công Thương 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Công Thương gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được cấp giấy phép xuất bản bản tin thì cần đáp ứng các điều kiện nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặc san là gì? Điều kiện cấp giấy phép xuất bản đặc san là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam là ngày mấy? Quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chương trình phát thanh và chương trình truyền hình là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Báo chí
Lê Nguyễn Minh Thy
99 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Báo chí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo chí

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Văn bản hướng dẫn về hoạt động xuất bản tại Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào