Gia sư có phải đăng ký kinh doanh dạy thêm không?

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐTvề dạy thêm, học thêm có áp dụng đối với gia sư không? Gia sư có phải đăng ký kinh doanh dạy thêm không? Đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm?

Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về dạy thêm, học thêm có áp dụng đối với gia sư không?

Ngày 30/12/2024, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm.Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT thay thế Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012. Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT chính thức có hiệu lực từ ngày 14/2/2025.

Theo Điều 1 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về dạy thêm, học thêm đối với giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, bao gồm: nguyên tắc dạy thêm, học thêm; các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm; tổ chức dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Thông tư này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm; tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy,Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về dạy thêm, học thêm không chỉ quy định cụ thể các hoạt động dạy thêm của giáo viên mà còn mở rộng phạm vi điều chỉnh đến tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động dạy thêm, cũng như các tổ chức có liên quan đến việc tổ chức dạy thêm.

Như vậy, gia sư là một hoạt động dạy thêm nên gia sư cũng sẽ được xem là người dạy thêm. Do đó, những quy định và hướng dẫn của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT sẽ áp dụng đầy đủ đối với gia sư, đồng nghĩa với việc gia sư cũng phải tuân thủ các yêu cầu và quy định về tổ chức, quản lý hoạt động dạy thêm theo đúng các nguyên tắc được nêu trong Thông tư.

Gia sư có phải đăng ký kinh doanh dạy thêm không?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:

Điều 6. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
[...]

Như vậy, gia sư vẫn phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT nếu tự mình mở lớp gia sư, tự tổ chức lớp học tại nhà hoặc địa điểm riêng, có thu tiền học phí. Trong trường hợp gia sư tham gia vào trung tâm hoặc cơ sở dạy thêm thì không cần đăng ký kinh doanh, nhưng phải ký hợp đồng với trung tâm hoặc cơ sở dạy thêm đó.

Gia sư có phải đăng ký kinh doanh dạy thêm không? (Hình ảnh Internet)

Đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm?

Căn cứ theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Điều 79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP cũng quy định về đối tượng đăng ký hộ kinh doanh:

Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Cần phải lưu ý, tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT:

Điều 4. Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
[...]
3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Như vậy, đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh dạy thêm là cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc các trường hợp:

- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Giáo viên công lập không được phép quản lý, điều hành cơ sở dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dạy thêm học thêm
8 lượt xem
Dạy thêm học thêm
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Dạy thêm học thêm
Hỏi đáp Pháp luật
Có cấm dạy thêm trong nhà trường cho học sinh THCS và THPT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Gia sư có phải đăng ký kinh doanh dạy thêm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nghị quyết 46: Yêu cầu Bộ GDĐT kịp thời sửa đổi, bổ sung các nội dung chưa phù hợp về dạy thêm?
Hỏi đáp Pháp luật
UBND tỉnh có được thanh tra hoạt động dạy thêm, học thêm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dạy thêm tại nhà bao nhiêu học sinh thì mới phải đăng ký kinh doanh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu đơn đăng ký dạy thêm ngoài nhà trường cho giáo viên mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tư 29 dạy thêm học thêm: Dạy thêm học sinh với số lượng ít có phải đăng ký kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ GD&ĐT thành lập đoàn kiểm tra thực hiện Thông tư 29 dạy thêm học thêm?
Hỏi đáp Pháp luật
Hộ kinh doanh dạy thêm đóng thuế bao nhiêu? Đóng những loại thuế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê địa điểm dạy thêm ngoài nhà trường theo Thông tư 29 dành cho giáo viên mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dạy thêm học thêm có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào